Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 61/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 61/2023/HNGĐ-ST NGÀY 11/12/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 11 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Chơn Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2023/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đặng T, sinh năm 1999; Địa chỉ: Xóm Lâm Tiến, xã P, huyện G, tỉnh Nam Định Bị đơn: Ông Trần Đ, sinh năm 1999; Địa chỉ: KP. 6, P.M, thị xã C, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 9 năm 2023, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông Trần Đ chung sống với nhau vào năm 2021, đăng ký kết hôn vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện G, tỉnh Nam Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, sau vài tháng thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn , tranh cãi với nhau khiến tình cảm vợ chồng không còn như trước. Sau nhiều lần hàn gắn tình cảm để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả. Đến nay vợ chồng đã sống ly thân đã được gần 01 năm không qua lại liên lạc gì và không còn tình cảm gì với nhau. Do đó bà T yêu cầu tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Đ Về nuôi con chung: Vợ chồng ông bà có 01 con chung tên Trần A sinh ngày 09/10/2021. Hiện con do bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly hôn về con chung bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con bà T không yêu cầu gì Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ thống nhất với bà Đặng T về điều kiện chung sống, đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống nên ông bà đã sống ly thân từ đầu năm 2023 cho đến nay. Nay trước yêu cầu ly hôn của bà T thì ông Đ đồng ý ly hôn Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần A sinh ngày 09/10/2021, hiện con do bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly hôn về con chung ông Đ thống nhất cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con ông Đ tự nguyện cấp dưỡng 3.000.000 đồng mỗi tháng cho đến khi con đủ 18 tuồi nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng Về tài sản chung, nợ chung: Ông Đ không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Đặng T, bị đơn ông Trần Đ xin xét xử vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Chơn Thành phát biểu ý kiến.

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS năm 2015;

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của HĐXX: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định tại Điều 63 BLTTDS 2015;

Về việc chấp hành theo quy định của pháp luật của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án các đươn sự đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tại các 70, 71, 72 và Điều 234 của BLTTDS.

+ Quan điểm về giải quyết vụ án:

Vụ án thuộc trường hợp kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21, Điều 97 BLTTDS Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu xét thấy: Bà Đặng T, bị đơn ông Trần Đ chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2022 theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống xét thấy ông bà thường xuyên mâu thuẫn và không còn quý trọng, quan tâm chăm sóc, yêu thương nhau nữa làm cho đời sống vợ chồng lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng.

Căn cứ Điều 9, Điều 51, Điều 56 luật hôn nhân và gia đình Căn cứ vào lời khai nguyên đơn, bị đơn và các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử cho bà Đặng T được ly hôn với ông Trần Đ.

Về con chung: Bà T, ông Vương có 01 con chung tên Trần A sinh ngày 09/10/2021 hiện con đang sống bà T. Bà T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và ông Đ cũng thống nhất. Xét thấy đây sự thỏa thuận tự nguyện của các đương sự nên đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng Về án phí nguyên đơn chịu theo quy định của pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng T, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn,tranh chấp nuôi con chung” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Do bị đơn ông Trần Đ hiện có nơi cư trú tại KP.6, P.M, thị xã C, tỉnh Bình Phước. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

[3] Về thủ tục tố tung: Tại phiên tòa nguyên đơn bà Đặng T, bị đơn ông Trần Đ có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng T, Hội đồng xét xử xét thấy:

[4] Bà Đặng T, ông Trần Đ tự nguyện sống chung với nhau vào năm 2021có đăng ký kết hôn vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện G, tỉnh Nam Định theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp.

[5] Trong quá trình giải quyết vụ án bà T cho rằng quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, tranh cãi với nhau khiến tình cảm vợ chồng không còn như trước. Sau nhiều lần hàn gắn tình cảm để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả. Đến nay vợ chồng đã sống ly thân đã được gần 01 năm không qua lại liên lạc gì và không còn tình cảm gì với nhau. Ông Đ cũng thống nhất với bà T về việc vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn do cuộc sống không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống và đã sống ly thân từ đầu năm 2023 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà T, ông Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà T, cho bà T được ly hôn với ông Đ.

[6] Về nuôi con chung: Quá trình chung sống bà T, ông Đ có 01 con chung tên Trần A sinh ngày 09/10/2021, hiện con đang sống bà T. Nay ly hôn, bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và ông Đ cũng đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Do đây sự thỏa thuận tự nguyện của các đương sự nên cần được chấp nhận.

[7]Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết [8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Đặng T phải chịu là 300.000 đồng.

Vì các lẽ nêu trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 143, Điều 144, Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Đặng T được ly hôn với ông Trần Đ

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Trần A sinh ngày 09/10/2021 cho bà Đặng T trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con

3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Đặng T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) và được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012477 ngày 10/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 61/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về