Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 50/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 25 tháng 8 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 114/2021/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21/7/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17/8/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1995. Nơi cư trú: Thôn Hương Th, xã Quang M, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Vũ Văn Q, sinh năm 1995. Nơi cư trú: Thôn Hương Th, xã Quang M, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện và những lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị và anh Vũ Văn Q kết hôn ngày 25/3/2016, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Quang M, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn, chị và anh Q về chung sống với nhau ngay và sống chung cùng bố mẹ chồng. Trong quá trình chung sống thì vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do hai bên không thống nhất được việc làm ăn, anh Q có lời nói xúc phạm đến gia đình chị dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt, chị đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống từ tháng 8 năm 2020, hai bên đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân cả hai bên đều không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh Q. Về con chung: Chị và anh Q có 02 con chung là cháu Vũ Tấn Ph, sinh ngày17/09/2016 và cháu Vũ Quỳnh Tr, sinh ngày 18/9/2018. Vợ chồng ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung. Chị không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Vũ Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc cũng như không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị L.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Vũ Văn Q.

2. Về con chung: Giao cháu Vũ Quỳnh Tr, sinh ngày 18/9/2018 cho chị Nguyễn Thị L nuôi dưỡng. Giao cháu Vũ Tấn Ph, sinh ngày 17/09/2016 cho anh Vũ Văn Q nuôi dưỡng.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản không đặt ra xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về việc vắng mặt các đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn là anh Vũ Văn Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng chị L và anh Q.

[2] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Vũ Văn Q, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện Hiệp Hòa, do vậy Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện:

[3.1] Về quan hệ tình cảm: Chị Nguyễn Thị L với anh Vũ Văn Q kết hôn ngày 25/3/2016, có đăng lý tại UBND xã Quang M. Hôn nhân tự nguyên, không vi phạm các điều cấm cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời trình bày của chị L và các tài liệu có trong hồ sơ xác định được trong quá trình chung sống, chị L và anh Q có phát sinh mâu thuẫn do hai bên không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 cho đến nay. Anh Q đã triệu tập hợp lệ nhưng không lên Tòa án làm việc cũng như không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị L. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Vũ Văn Q là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3.2] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Vũ Tấn Ph, sinh ngày 17/9/2016 và cháu Vũ Quỳnh Tr, sinh ngày 18/9/2018. Hiện nay cháu Phong đang ở với anh Q, còn cháu Trang đang ở với chị L. Vợ chồng ly hôn, chị L yêu cầu nuôi dưỡng cả hai con chung. Nhưng để đảm cho con chung có cuộc sống ổn định và phát triển bình thường, không làm thay đổi cuộc sống hiện tại của con chung. Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung là không phù hợp, mà cần giao cho chị L và anh Q mỗi người nuôi dưỡng một con chung, cụ thể giao cho chị L nuôi dưỡng con chung là Vũ Quỳnh Tr, sinh ngày 18/9/2018, giao cho anh Q nuôi dưỡng con chung là Vũ Tấn Ph, sinh ngày 17/9/2016 là phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1, Về quan hệ tình cảm: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh anh Vũ Văn Q.

2, Về con chung: Giao cháu Vũ Quỳnh Tr, sinh ngày 18/9/2018 cho chị Nguyễn Thị L nuôi dưỡng. Giao cháu Vũ Tấn Ph, sinh ngày 17/09/2016 cho anh Vũ Văn Q nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3, Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí DSST. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0000766 ngày 04/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị L đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

4, Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 50/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về