Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 47/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

 Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2022/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 về việc: "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2022/QĐXX-ST ngày 24 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 38/QĐHPT – ST ngày 14/9/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thúy H - Sinh năm 1968 Địa chỉ: Tổ 01, phường Pom Hán, thành phố L, tỉnh Lào Cai ( Có mặt) Bị đơn: Anh Vũ Xuân Tr - Sinh năm 1969 Địa chỉ: Tổ 5, phường Xuân Tăng, thành phố L, tỉnh Lào Cai ( Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Lê Thị Thúy H trình bày:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thúy H và anh Vũ Xuân Tr đăng ký kết hôn ngày 10/10/2002 tại Ủy ban nhân dân phường Pom Han, thành phố L, tỉnh Lào Cai trên cơ sở kết hôn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do trong quá trình chung sống anh chị không có tiếng nói chung, anh T thường xuyên vắng nhà không quan tâm và có trách nhiệm với gia đình, cãi cọ nhau, vợ chồng không có sự thông cảm, chia sẻ. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến này, không ai quan tâm đến ai, không có quan hệ gì về tình cảm và kinh tế. Tuy mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, tổ dân phố hòa giải xong đến nay cuộc sống vợ chồng anh chị không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị H đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh chị có người con chung là cháu Vũ Nhật M, sinh ngày 03/3/2012. Khi ly hôn chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu M. Không yêu cầu anh T cấp dưỡng phí tổn nuôi con.

Về tài sản: Chị Lê Thị Thúy H không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Qúa trình tham gia tố tụng anh Vũ Xuân Trbày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Xuân Tr và chị Lê Thị Thúy H đăng ký kết hôn ngày 10 tháng 10 năm 2002 tại Ủy ban nhân dân phường Pom Hán, thành phố L, tỉnh Lào Cai trên cơ sở kết hôn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được 14 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng anh chị không thể có con chung nên anh T có quan hệ ngoài luồng với người phụ nữ khác để kiếm con dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra xô xát. Đến nay chị H có đơn xin ly hôn nhưng anh T xác định vẫn còn tình cảm với chị T nên không nhất trí yêu cầu khởi kiện của chị H.

Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 người con chung là cháu Vũ Nhật M, sinh ngày 03/3/2012. Khi ly hôn anh T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị H là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu M. Anh T không phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung, vì anh T nhiều bệnh tật không có thu nhập không có khả năng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Vũ Xuân Trđầy đủ, đảm bảo theo quy định của pháp luật nhưng anh Vũ Xuân Trkhông đến Tòa án tham gia giải quyết vụ án, Tòa án không tiến hành được công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên tòa, chị Lê Thị Thúy Hgiữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn với anh T, anh Vũ Xuân Trvắng mặt lần thứ hai không có lý do.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai phát biểu quan điểm: Đây là vụ án“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, Tòa án nhân dân thành phố L thụ lý là đúng thẩm quyền. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự đã được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục tố tụng.

Về nội dung vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Lê Thị Thúy H. Xử cho chị Lê Thị Thúy H được ly hôn với anh Vũ Xuân T. Về con chung: Giao cho chị Lê Thúy H là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Vũ Nhật M, sinh ngày 03/3/2012 cho đến khi M cháu đủ 18 tuổi. Tạm thời anh Vũ Xuân Tr không phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung. Về tài sản: Chị Lê Thị Thúy H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Tuyên án phí và quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn nộp đầy đủ các chứng cứ theo quy định. Tranh chấp cần giải quyết trong vụ án là tranh chấp hôn nhân gia đình, theo khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai. Quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai đã tiến hành cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Vũ Xuân Trtheo đúng quy định của pháp luật nhưng anh T không đến Tòa án tham gia tố tụng. Vì vậy, vụ án không tiến hành hoà giải theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên toà, bị đơn anh Vũ Xuân Tr vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Chị Lê Thị Thúy H có mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Vũ Xuân T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Thúy H trên cơ sở căn cứ lời khai của đương sự, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Chị Lê Thị Thúy Hvà anh Vũ Xuân Tr đăng ký kết hôn ngày 10/10/2002 tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố L, tỉnh Lào Cai trên cơ sở kết hôn tự nguyện. Do vậy, Hội đồng xét xử xác định hôn nhân giữa chị Lê Thị Thúy H và anh Vũ Xuân Tr là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do trong quá trình chung sống anh chị không có tiếng nói chung, anh T thường xuyên vắng nhà không quan tâm và có trách nhiệm với gia đình, cãi cọ nhau, vợ chồng không có sự thông cảm, chia sẻ. Anh chị không thể có con chung nên anh T có quan hệ với người phụ nữ khác để kiếm con dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra xô xát. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, không có quan hệ gì về tình cảm và kinh tế. Đến nay chị Lê Thị Thúy H xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T. Do vậy cần chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Thúy H là có căn cứ, phù hợp theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung là cháu Vũ Nhật M, sinh ngày 03/3/2012. Khi ly hôn chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả cháu M và không yêu cầu anh T cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện nay chị T là cán bộ hưu trí có công việc ổn định và có thu nhập. Mặt khác khi lấy ý kiến của con trên 7 tuổi, cháu M có nguyện vọng ở cùng với mẹ, Trong quá trình giải quyết vụ án anh T có trình bày nhiều bệnh tật không có thu nhập không có khả năng cấp dưỡng nuôi con.vì vậy việc chăm sóc cháu M giao cho chị H có đủ điều kiện chăm sóc cháu M.

[4] Về quan hệ tài sản: Chị Lê Thị Thúy H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Lê Thị Thúy Hphải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 ; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 ; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thúy H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thúy H được ly hôn anh Vũ Xuân T. Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Thúy H và anh Vũ Xuân Tr chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Lê Thị Thúy H là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Vũ Nhật M, sinh ngày 03/3/2012 đến khi cháu đủ 18 tuổi. Tạm thời anh Vũ Xuân Trkhông phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.

Anh Vũ Xuân Trcó quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Chị Lê Thị Thúy H phải chịu 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001566 ngày 28 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai. Chị Lê Thị Thúy H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Lê Thị Thúy H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn anh Vũ Xuân Trđược quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

T hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

62
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - Lào Cai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về