TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Ngày 12 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trương Thị Chanh Hoa R, sinh năm 1995 (vắng mặt, có đơn).
Địa chỉ: Ấp G, xã H, huyện L, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Ông Huỳnh G, sinh năm 1987 (vắng mặt, có đơn).
Địa chỉ: Âp TH, xã TT, huyện TT, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 10/6/2021, bà Trương Thị Chanh Hoa R trình bày: Bà và ông G kết hôn, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện L, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/11/2013. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường mâu thuẩn nên đã sống ly thân khoảng một năm. Hai con chung là Huỳnh Thanh D, sinh ngày 27/5/2012 và Huỳnh Thị M, sinh ngày 10/5/2015 sống với bà. Bà yêu cầu ly hôn với ông G, yêu cầu nuôi hai con và không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung đều không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông Huỳnh G có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, quá trình giải quyết có ý kiến: Ông đồng ý ly hôn với bà Hoa R, đồng ý giao hai con chung Huỳnh Thanh D, sinh ngày 27/5/2012 và Huỳnh Thị M, sinh ngày 10/5/2015 cho bà Hoa R nuôi dưỡng và ông không phải cấp dưỡng nuôi con. Các vấn đề về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm nghị án, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, riêng đương sự đã được tống đạt hợp lệ và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đúng quy định. Về nội dung vụ án, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Hoa R được ly hôn với ông Huỳnh G, giao con chung là Huỳnh Thanh D, sinh ngày 27/5/2012 và Huỳnh Thị M, sinh ngày 10/5/2015 cho bà Hoa R nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi. Đối với tài sản chung, nợ chung và cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu nên đề nghị không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Hoa R khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sóc Trăng thụ lý và giải quyết là đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã được triệu tập hợp lệ và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Bà Hoa R và ông G tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện L, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/11/2013 (bút lục 17) nên đủ cơ sở xác định hôn nhân của họ là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”, như vậy bà H có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xét thấy, giữa vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và sống chung với nhau nhưng theo lời trình bày của bà H và ông G thì vợ chồng không còn sống chung, ông G đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H được ly hôn với ông G theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Bà Hoa R và ông G có hai người con chung là Huỳnh Thanh D, sinh ngày 27/5/2012 và Huỳnh Thị M, sinh ngày 10/5/2015, hiện các cháu sống chung với mẹ. Bà Hoa R là người chăm sóc, nuôi dưỡng con chung từ khi vợ chồng ly thân và có yêu cầu được nuôi dưỡng các con khi vợ chồng ly hôn, ông G đồng ý giao con nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận giao cháu D, M cho bà Hoa R được trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, bà Hoa R không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết trong vụ án này. Ông G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở ông G thực hiện quyền này.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung và cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Các đương sự thống nhất không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng, nguyên đơn bà Hoa R phải chịu theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
[4] Qua phân tích như trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện Thạnh Trị là có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Bà Trương Thị Chanh Hoa R được ly hôn với ông Huỳnh G.
2. Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Thanh D, sinh ngày 27/5/2012 và Huỳnh Thị M, sinh ngày 10/5/2015 cho bà Trương Thị Chanh Hoa R trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu D, cháu M đủ 18 tuổi. Ông Huỳnh G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông G thực hiện quyền này.
3. Tài sản chung, nợ chung và cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Nguyên đơn bà Trương Thị Chanh Hoa R phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008412 ngày 11/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, bà Hoa R đã nộp xong án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được tống đạt hợp lệ) để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 46/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 46/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về