Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 162/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 162/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai T hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 651/2022/TLST- HNGĐ ngày 22/6/2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 189/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 250/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mai Thị Thanh N, sinh năm 1986.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1978.

Cùng cư trú: Khu C2, ấp T, xã S, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Bà N xin vắng mặt, ông T vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa hôm nay bà Mai Thị Thanh N có đơn xin xét xử vắng mặt. Tuy nhiên trong đơn khởi kiện, trong quá trình chuẩn bị xét xử bà N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Thanh N và ông Nguyễn Văn T tự nguyện yêu thương chung sống với nhau có đăng ký kết hôn và được UBND xã S, huyện C, tỉnh B cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/5/2006, số 41, quyển số 01/2006.

Thời gian đầu vợ chồng bà N, ông T chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong suy nghĩ, quan điểm sống, vợ chồng thiếu sự quan tâm, san sẻ với nhau, khó khăn về kinh tế càng khiến vợ chồng cãi nhau nhiều hơn. Mâu thuẫn phát sinh từ đầu năm 2017 đến nay. Ông T thiếu sự quan tâm, chăm sóc tới gia đình lại còn thường xuyên nhậu nhẹt say xỉn, đánh chửi bà N.

Bà N đã chịu đựng vì nghĩ thương con và nhiều lần khuyên nhủ mong ông T thay đổi nhưng không được. Vợ chồng cũng đã sống ly thân hơn 01 năm nay, không ai quan tâm đến cuộc sống riêng của ai. Nhiều lần Tòa án tống đạt các giấy tờ về việc bà N đưa đơn ly hôn với ông T nhưng ông T tuyên bố với bà N là không đến Tòa án để giải quyết vấn đề ly hôn với bà N. Nay bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà N được ly hôn với ông T vì tình cảm không còn, có chung sống với nhau cũng không hạnh phúc.

- Về con chung: Vợ chồng bà N, ông T có hai người con chung là Nguyễn Hồng T1, sinh ngày 13/01/2006 và Nguyễn Vũ D, sinh ngày 25/11/2007. Bà N yêu cầu được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung và không yêu cầu ông T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà N khai không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Nợ chung: Bà N khai không có.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, ông T không đến Tòa án để làm việc, cũng không có văn bản trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt nên không có lời khai.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng.

Về đƣờng lối giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án chấp nhận cho bà Mai Thị Thanh Nga được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

- Về con chung: Đề nghị Tòa án giao hai con chung là cháu Nguyễn Hồng T1, sinh ngày 13/01/2006 và Nguyễn Vũ D, sinh ngày 25/11/2007 cho bà Mai Thị Thanh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà N không yêu cầu ông T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà N khai không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: Bà N khai không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Buộc bà N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Bà Mai Thị Thanh N có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giải quyết ly hôn của bà với ông Nguyễn Văn T vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa xét xử vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Nguyễn Văn T nhưng ông T đều vắng mặt. Tại phiên tòa lần đầu và tại phiên tòa ngày hôm nay ông T vẫn không đến tham gia. Căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được tiến hành.

Bà Mai Thị Thanh n có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được tiến hành.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân giữa bà Mai Thị Thanh N và ông Nguyễn Văn T là hợp pháp, vì lấy nhau tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn và không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn nên được pháp luật bảo vệ. Nay bà N xin ly hôn với ông T, Tòa án căn cứ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Xét yêu cầu ly hôn của bà Mai Thị Thanh N thì thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Nga, ông T đã xảy ra trong thời gian dài. Mâu thuẫn do không hợp nhau, hay cãi vã nhau, nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, vợ chồng thiếu sự quan tâm, san sẻ với nhau, khó khăn về kinh tế càng khiến vợ chồng cãi nhau nhiều hơn. Ông T thiếu sự quan tâm, chăm sóc đến gia đình mà còn nhậu nhẹt rồi đánh chửi bà N. Mâu thuẫn phát sinh từ đầu năm 2017, vợ chồng bà N, ông T cũng đã sống ly thân hơn 01 năm nay, không ai quan tâm đến cuộc sống riêng của ai. Mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, vợ chồng chung sống không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Tình cảm của bà N dành cho ông T không còn nên bà xin được ly hôn với ông T.

Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho ông T nhưng ông T không có bất cứ văn bản nào trả lời cho Tòa án về yêu cầu ly hôn của bà N. Tòa án cũng đã thông báo hòa giải để cho ông T, bà N có cơ hội gặp gỡ hòa giải đoàn tụ với nhau nhưng ông T vắng mặt. Tại phiên tòa lần đầu và ngày hôm nay ông T cũng vắng mặt không có lý do. Thể hiện bản thân ông T cũng không có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn gia đình với bà N. Qua những phân tích trên thể hiện cuộc sống hôn nhân của bà N, ông T không có sự yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của bà N, ông T đã trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu của bà N về việc yêu cầu ly hôn với ông T.

2.2. Về con chung: Ông T đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện, nuôi con chung của bà N, nhưng trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa ngày hôm nay ông T không có bất cứ ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không đến Tòa án làm việc. Theo nguyện vọng của con chung là cháu Nguyễn Hồng T1, sinh ngày 13/01/2006 và Nguyễn Vũ D, sinh ngày 25/11/2007 mong muốn được chung sống với bà N và hiện đang trực tiếp chung sống với bà N. Tại biên bản xác minh ngày 18/7/2022 tại xã S, huyện T, tỉnh Đồng Nai thể hiện bà N có công việc, thu nhập và nơi ở ổn định đảm bảo điều kiện nuôi con. Để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu T1, cháu D nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Nguyễn Hồng T1 và Nguyễn Vũ D cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2.2. Bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.3. Về tài sản chung: Bà N khai không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.4. Về nợ chung: Bà N khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Buộc bà N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84; Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị Thanh N. Cho Mai Thị Thanh N được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cho bà Mai Thị Thanh N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hai con chung là cháu Nguyễn Hồng T1, sinh ngày 13/01/2006 và Nguyễn Vũ D, sinh ngày 25/11/2007.

Tạm thời ông Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung của ông Nguyễn Văn T.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Bà N khai không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà N khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Mai Thị Thanh N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0001261 ngày 15/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà N đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Mai Thị Thanh N và ông Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 162/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:162/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về