Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 09/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 09/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 206/2023/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023, về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thu T, sinh năm 1982 (có mặt). Địa chỉ: Ấp X, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Phan Thái T1, sinh năm 1983 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp X, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/12/2023, quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên đơn bà Huỳnh Thu T trình bày: Bà và ông Phan Thái T1 tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2006, đến năm 2007 thì sinh con chung là cháu Phan Đình T2, sinh ngày 25/02/2007 và làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 210 ngày 12/12/2006. Tuy nhiên cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau do ông T1 không tập trung làm việc và chăm lo cho gia đình khiến tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách nên cả hai quyết định sống ly thân với nhau từ cuối năm 2021 đến nay không thể hàn gắn. Bà yêu cầu ly hôn với ông T1 và được nuôi con chung Phan Đình T2 đến trưởng thành, không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Phan Thái T1 vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm nghị án, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn với ông T1, giao con chung là Phan Đình T2 cho bà T nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng thụ lý và giải quyết là đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự đến phiên tòa đúng quy định, bị đơn vắng mặt căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án bảo đảm quyền lợi của đương sự còn lại.

[2] Về hôn nhân: Bà T và ông T1 tự nguyện kết hôn, đến ngày 12/12/2006 làm thủ tục đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình, bà T có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xét thấy, giữa vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và sống chung với nhau nhưng thực tế giữa bà T với ông T1 không sống chung với nhau. Bà T giữ nguyên yêu cầu ly hôn, ông T1 đã được thông báo về việc bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn nhưng không có ý kiến đối với vấn đề hôn nhân của mình và không tham gia hòa giải tại tòa đã cho thấy mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn với ông T1 theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Bà T và ông T1 có một người con chung là Phan Đình T2, sinh ngày 25/02/2007. Xét thấy, cháu T2 do bà T chăm sóc, nuôi dưỡng từ khi vợ chồng ly thân và cháu có nguyện vọng sống với mẹ (bl 19), bà T có yêu cầu nuôi con chung khi ly hôn nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu T2 cho bà T trực tiếp nuôi con chung theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng cho con, bà T không yêu cầu và Tòa án không ghi được ý kiến tự nguyện của ông T1 nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết trong vụ án này. Ông T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở ông T1 thực hiện quyền này.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng, nguyên đơn bà Huỳnh Thu T phải chịu theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện T là có cơ sở chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thu T được ly hôn với ông Phan Thái T1.

2. Về con chung: Giao con chung tên Phan Đình T2, sinh ngày 25/02/2007 cho bà Huỳnh Thu T trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi. Ông Phan Thái T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông T1 thực hiện quyền này.

3. Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Bà Huỳnh Thu T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000451 ngày 13/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, bà T đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

42
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 09/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về