Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ R, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố R, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 554/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXX-ST ngày 02 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1989 (có mặt).

Địa chỉ: Số 175 Đường T, phường A, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Anh Võ Nguyễn P, sinh năm 1988 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Số 175 Đường T, phường A, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Kim T trình bày: Chị T và anh P tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và được UBND phường A, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 25/5/2016. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc đến khoảng tháng 6/2019 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn gay gắt, tình trạng căng thẳng ngày càng trầm trọng, hai bên có hàn gắn nhưng không thành và cũng đã ly thân từ tháng 10/2020. Thấy sống chung không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục nên chị T yêu cầu ly hôn.

Lý do xin ly hôn: Chị Nguyễn Thị Kim T cho rằng quá trình chung sống tính tình hai bên không hòa hợp, vợ chồng luôn bất đồng về quan điểm và lối sống, tình cảm vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Ngoài ra, không còn nguyên nhân nào khác.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim T xác nhận có 02 con chung tên Võ Nguyễn Minh N, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2008 và Võ Nguyễn Thiên Y, sinh ngày 28/5/2019. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung và xác nhận đủ điều kiện tự nuôi con nên không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim T xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai đề ngày 25/12/2023, bị đơn – anh Võ Nguyễn P trình bày: Anh P xác nhận việc vợ chồng chung sống là hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp. Cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh Võ Nguyễn P xác nhận có 02 con chung tên Võ Nguyễn Minh N, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2008 và Võ Nguyễn Thiên Y, sinh ngày 28/5/2019. Anh P đồng ý giao 02 con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh Võ Nguyễn P xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Kim T xác định giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn đối với anh Võ Nguyễn P. Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng và xác nhận không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn có đơn xin vắng mặt.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn – anh Võ Nguyễn P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt đề ngày 25/12/2023. Tại phiên toà nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Võ Nguyễn P tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được UBND phường A, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 25/5/2016 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị Kim T khởi kiện cho rằng quá trình chung sống giữa vợ chồng do tính tình không hợp, không cùng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng cũng đã ly thân. Đồng thời, anh Võ Nguyễn P cũng thể hiện ý kiến đồng ý ly hôn.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Kim T và anh Võ Nguyễn P đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, sau khi nghị án Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim T.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Võ Nguyễn P thống nhất xác nhận có 02 con chung tên Võ Nguyễn Minh N, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2008 và Võ Nguyễn Thiên Y, sinh ngày 28/5/2019. Hai bên thống nhất sau khi ly hôn chị Nguyễn Thị Kim T sẽ trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, phù hợp nguyện vọng con chung, chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Võ Nguyễn P đều thống nhất xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27, Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 và khoản 2 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27, Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với anh Võ Nguyễn P.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Võ Nguyễn Minh N, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2008 và Võ Nguyễn Thiên Y, sinh ngày 28/5/2019 cho chị Nguyễn Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, phù hợp nguyện vọng con chung.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Kim T về việc không yêu cầu anh Võ Nguyễn P cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Võ Nguyễn P có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Võ Nguyễn P thống nhất xác nhận không có tài sản chung và cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0002921 ngày 14/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố R, chị Nguyễn Thị Kim T đã nộp đủ.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 19/02/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về