Bản án về ly hôn số 99/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH B

BẢN ÁN 99/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2022/TLST-HN GĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150/2022/QĐXXST-HN GĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- "guyên đơn: Bà Trần Thị Kim D, sinh năm: 1984; Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện G, tỉnh B.

Địa chỉ tạm trú: khu phố X, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang.

- Bị đơn: Ông Phan Văn Ch, sinh năm: 1986; Địa chỉ: ấp B, xã H, huyện G, tỉnh B.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 02/3/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Trần Thị Kim D trình bày:

Bà và ông Phan Văn Ch chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh B vào ngày 19/02/2019. Vợ chồng chung sống hạnh phúc chỉ có năm đầu, đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. N guyên nhân chính xảy ra mâu thuẫn là bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống gia đình nên bà và ông Ch đã sống ly thân nhau. Do tình cảm vợ chồng không còn nữa nên bà có yêu cầu ly hôn với ông Ch.

Về con chung: Trong quá trình chung sống bà và ông Ch không có con chung. Về tài sản chung: không tranh chấp, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Tại phiên tòa, bà D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bà vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với ông Ch.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện G đã thông báo và tổ chức các phiên công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Ch đều vắng mặt không lý do.

Do không thể tiến hành hòa giải được, Tòa án nhân dân huyện G đã đưa vụ án ra xét xử vào ngày 04 tháng 7 năm 2021, ông Ch vắng mặt.

Tại phiên tòa sơ thẩm được mở lại vào ngày hôm nay, ông Ch vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thNm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Đối với ông Phan Văn Ch đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Phan Văn Ch.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim D và ông Phan Văn Ch chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh B vào ngày 19/02/2019 nên quan hệ hôn nhân của ông bà được coi là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Vợ chồng bà D, ông Ch cùng chung sống với nhau có hạnh phúc đến tháng 9/2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Theo bà D thì trong quá trình chung sống, bà và ông Ch chỉ sống hạnh phúc có thời gian đầu khoảng một năm thì xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, không còn hạnh phúc nữa. N guyên nhân chính xảy ra mâu thuẫn là bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung nên bà đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở Kiên Giang sinh sống và đã sống ly thân với ông Ch, bà và ông Ch không còn có khả năng đoàn tụ.

Hội đồng xét xử xét thấy bà D và ông Ch đã sống ly thân với nhau, từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay, ông bà không còn quan tâm chăm sóc nhau như vợ như chồng. Do bà D không còn tình cảm vợ chồng với ông Ch nữa nên bà có yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ch. Tòa án đã tiến hành tổ chức các phiên hòa giải với mục đích là hòa giải cho bà D và ông Ch đoàn tụ. Tuy nhiên, ông Ch đã bỏ mặc không tham gia. Mặt khác, trong thời gian ly thân ông Ch và bà D cũng không quan tâm chăm sóc cho nhau, không cùng cải thiện tình trạng hôn nhân của ông bà. Tòa án đã động viên bà D trở lại hàn gắn đoàn tụ nhưng bà D vẫn cương quyết yêu cầu xin ly hôn với ông Ch.

Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà D là phù hợp.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống bà và ông Ch không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà D cho rằng không có tranh chấp về tài sản chung, vợ chồng đã tự giải quyết và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do ông Ch không đến Tòa để giải quyết về việc ly hôn nên không xem xét được ông Ch có yêu cầu về việc tranh chấp tài sản chung và nợ chung hay không. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này các bên có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.

- Về án phí: Bà Trần Thị Kim D phải án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Trần Thị Kim D được ly hôn với ông Phan Văn Ch.

2. Về con chung: Bà Trần Thị Kim D và ông Phan Văn Ch không có con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung, vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các bên có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.

4. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Bà Trần Thị Kim D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà D đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007079 ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G; bà D đã nộp đủ án phí.

Trong thời hạn 15 ngày: Đối với nguyên đơn có mặt tại tòa thì kể từ ngày tuyên án; Đối với bị đơn vắng mặt tại tòa thì kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy Ban nhân dân xã nơi cư trú của bị đơn; có quyền kháng cáo đối với bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 99/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:99/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về