Bản án về ly hôn số 98/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 98/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 127/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Cẩm M, sinh năm 1975; địa chỉ cư trú: K4, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Đặng Minh H, sinh năm 1977; địa chỉ cư trú: K4, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Phạm Thị Cẩm M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh H chung sống năm 1997, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau. Tuy nhiên, hiện nay giấy chứng nhận kết hôn bị thất lạc, Uỷ ban nhân dân xã Hòa Tân kiểm tra tàn thư, sổ bộ lưu kết hôn thì không có. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, hòa thuận. Nhưng đến khoảng tháng 4/2018, anh H có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Mặc dù chị đã nhiều lần khuyên giải nhưng anh H không thay đổi. Từ đó, gia đình thường xuyên xãy ra mâu thuẫn, ảnh hưởng đến việc học của con. Vợ chồng đã ly thân từ 01/6/2018. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con tên Đặng Gia H1, sinh ngày 12/7/2002 và Đặng Gia Đ, sinh ngày 09/6/2012. Khi ly hôn, cháu H1 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Chị yêu cầu được nuôi cháu Đ, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.

Theo đơn xin xét xử vắng mặt của anh Đặng Minh H ngày 19/4/2024: Về quan hệ hôn nhân: Anh H đồng ý ly hôn; về con chung: Vợ chồng cùng nuôi con, anh không cấp dưỡng; về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Phạm Thị Cẩm M khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Đặng Minh H là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị M, anh H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị M, anh H.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 1997, chị M và anh H chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, hiện Giấy chứng nhận kết hôn đã thất lạc, Uỷ ban nhân dân xã Hòa Tân kiểm tra tàn thư, sổ bộ lưu kết hôn thì không có. Như vậy, việc chị M với anh H chung sống với nhau được xem là không có đằng ký kết hôn và mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Xét về con chung, tài sản chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử cháu H1 đã trưởng thành, còn cháu Đ đã hơn 11 tuổi. Khi ly hôn, chị M không yêu cầu giải quyết đối với cháu H1, chị yêu cầu nuôi cháu Đ, không yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy: Theo nguyện vọng của cháu Đ thì cháu muốn được sống với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M về con chung.

[5] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị M, anh H xác định vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Xét về án phí dân sự: Chị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1,3 Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Cẩm M.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Phạm Thị Cẩm M với anh Đặng Minh H là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Gia Đ, sinh ngày 09/6/2012 cho chị Phạm Thị Cẩm M được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Đặng Minh H không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự: Chị Phạm Thị Cẩm M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000915 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Phạm Thị Cẩm M đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 98/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về