TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 96/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 112/2024/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Kim T, sinh năm 1988; địa chỉ cư trú: Ấp LV, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Lâm Văn C, sinh năm 1985; cư trú tại: Ấp BH, xã QP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
Chị Lê Kim T trình bày:
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh C chung sống với nhau năm 2010, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QPB. Quá trình chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Gia đình hai bên có hòa giải nhưng vợ chồng vẫn không thay đổi quan điểm. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh C.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 người con tên Lâm Thanh A, sinh ngày 21/9/2011. Khi ly hôn, cháu A có nguyện vọng sống với cha thì cha nuôi, còn sống với mẹ thì mẹ nuôi, cấp dưỡng không đặt ra.
- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.
Đối với anh Lâm Văn C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Kim T khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Lâm Văn C là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh C được triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T, anh C.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2010, chị T và anh C kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị T với anh C được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo chị T xác định quá trình chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Gia đình hai bên có hòa giải nhưng vợ chồng vẫn không thay đổi quan điểm. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định trong cuộc sống vợ chồng giữa chị T với anh C đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Đồng thời, mâu thuẫn đó đã lâm vào tình trạng trầm trọng, dẫn đến cuộc sống chung không thể kéo dài, và mục đích của hôn nhân cũng không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T về quan hệ hôn nhân.
[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu A đã hơn 12 tuổi và đang sống chung với anh C. Khi ly hôn, chị T yêu cầu cháu A có nguyện vọng sống với cha thì cha nuôi, còn sống với mẹ thì mẹ nuôi, cấp dưỡng không đặt ra, nhưng anh C không có ý kiến. Xét thấy: Chị T hiện nay có thu nhập ổn định đảm bảo điều kiện nuôi dạy con. Đồng thời, theo nguyện vọng của cháu A thể hiện cháu có nguyện vọng được sống với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T về con chung. Giao cháu A cho chị T nuôi là phù hợp.
[6] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng anh C không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[7] Xét về án phí dân sự: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Kim T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Kim T được ly hôn với anh Lâm Văn C.
2. Về con chung: Giao cháu Lâm Thanh A, sinh ngày 21/9/2011 cho chị Lê Kim T được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lâm Văn C không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
Buộc anh Lâm Văn C phải có nghĩa vụ giao cháu Lâm Thanh A cho chị Lê Kim T.
3. Về án phí dân sự: Chị Lê Kim T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000852 ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Lê Kim T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 96/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 96/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về