Bản án về ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NT, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố NT xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 381/2021/TLST-HNGĐ ngày 30/3/2021, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2022/QĐ-HNGĐ ngày 25/7/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Đặng Đình H, sinh năm 1986.

Địa chỉ HKTT: 15A HĐ, PHNT, KH.

Địa chỉ hiện ở: Thôn 3, xã Q Nh, huyện Q X, tỉnh Thanh Hóa. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

* Bị đơn: Phạm Thị Ngọc H, sinh năm 1975. Vắng mặt.

Địa chỉ HKTT: 15A HĐ, PHNT, KH.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn ông Đặng Đình H trình bày:

Ông và bà Phạm Thị Ngọc H tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Phước Hải, thành phố NT, tỉnh KH vào năm 2016. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, không khí gia đình luôn ngột ngạt, căng thẳng, tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Ông và bà H đã sống ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay, không ai còn quan tâm, chăm sóc cho nhau. Nay ông H đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bà H.

Về con chung: Ông H và bà H không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành phố NT đã tiến hành thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà Phạm Thị Ngọc H được biết, trong quá trình giải quyết vụ án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà H vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải được.

* Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

+ Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và thư ký đã tuân thủ đúng quy định trình tự thủ tục tố tụng.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Đặng Đình H được ly hôn với bà Phạm Thị Ngọc H; Về con chung: Không có con chung nên không xem xét giải quyết; Về tài sản chung, nợ chung: Ông H không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Ông H phải chịu toàn bộ tiền án phí hôn nhân gia đình theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Ông Đặng Đình H khởi kiện bà Phạm Thị Ngọc H có địa chỉ nơi cư trú tại 15A Hương Điền, phường Phước Hải, thành phố NT, tỉnh KH về việc “Ly hôn” là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố NT theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

[1.2] Nguyên đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng vắng mặt nhiều lần không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Đặng Đình H và bà Phạm Thị Ngọc H tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường Phước Hải, thành phố NT, tỉnh KH cấp giấy chứng nhận kết hôn số 126 ngày 05/9/2016, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà H nhưng bà H đều vắng mặt không có lý do, điều này thể hiện bà H không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình. Như vậy lời trình bày của ông H về việc vợ chồng có mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được là có căn cứ. Vì vậy, có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H.

[2.2] Về con chung: Ông H và bà H không có con chung nên không xem xét. [2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.4] Về án phí: Ông H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[2.5] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố NT tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nôp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Đình H về việc “Ly hôn” với bị đơn bà Phạm Thị Ngọc H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Đặng Đình H được ly hôn với bà Phạm Thị Ngọc H.

2. Về con chung: Không có con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông H không yêu cầu nên không xét.

4. Về án phí: Ông Đặng Đình H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0000750 ngày 30/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố NT. Ông Đặng Đình H đã nộp đủ án phí.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:95/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về