TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 04 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 211/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1991. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp N, xã A, huyện C, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Chị Phan Thị D, sinh năm 1989. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp T, xã C, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 28/4/2022, nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Phan Thị D xây dựng hôn nhân vào năm 2017, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Hậu Giang vào ngày 27/3/2017. Thời gian chung sống được 03 năm, lúc đầu sống rất hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân hơn 01 năm nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống không thể tiếp tục được nữa, mục đích hôn nhân không thể đạt được, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Phan Thị D.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn với chị Phan Thị D cư trú tại ấp T, xã C, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
[1.2] Nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng T có đơn xin vắng mặt ngày 01/6/2022, bị đơn chị Phan Thị D được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ hai không lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân:
Anh Nguyễn Hoàng T và chị Phan Thị D thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 18 vào ngày 27/3/2017 nên xem quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị D là hợp pháp.
Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa anh T và chị D thời gian đầu sống rất hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống và vợ chồng ly thân hơn 01 năm nay. Sau khi Tòa án thụ lý đã ra giấy triệu tập hợp lệ để Toà án hoà giải giúp đở đoàn tụ nhưng chị D vắng mặt không lý do. Như vậy cho thấy tình cảm giữa anh T và chị D không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của anh T là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Anh Nguyễn Hoàng T xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Hoàng T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Hoàng T phải nộp 300.0000đ án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng T. Xử cho anh T ly hôn với chị Phan Thị D.
2. Về con chung:
Anh Nguyễn Hoàng T xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung:
Anh Nguyễn Hoàng T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Nguyễn Hoàng T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) anh T đã nộp theo biên lai thu số 0014513 ngày 28/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn. Anh T đã nộp đủ tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 95/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về