Bản án về ly hôn số 91/2022/HNGĐ-ST

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 91/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 211/2022/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 83/2022/QĐST- HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà H M Niê, sinh năm 1992;

Địa chỉ: buôn K, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt- Có đơn xin xét xử vắng mặt);

Bị đơn: Y Z Mlô, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Đường A, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, bà H M Niê trình bày có nội dung:

Bà và ông Y Z Mlô kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 04/7/2014 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

Vợ chồng có 01 con chung là H Z Niê sinh ngày 30/7/2014;

1 Quá trình chung sống vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn từ năm 2014; nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, ông Y Z không quan tâm chăm sóc vợ con, đã nhiều lần bỏ về nhà mẹ đẻ để sinh sống, vợ chồng ly thân từ đó cho tới nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và bỏ mặc nhau. Nay bà H M Niê xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể quay về tiếp tục chung sống được nữa nên có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Y Z Mlô;

Về con chung: Bà H M Niê có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu H Z Niê đến tuổi trưởng thành;

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H M Niê không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về tài sản chung, nợ chung: Bà H M Niê xác định vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung nên không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho ông Y Z Mlô nhưng ông Y Z Mlô vẫn cố tình lẫn tránh; do đó Tòa án không ghi được lời khai cũng như không tiến hành hòa giải cho các đương sự được.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền, thủ tục. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự;

- Về nội dung vụ án, xét thấy bà H M Niê và ông Y Z Mlô tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống, phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính cách, cuộc sống chung không có hạnh phúc, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay. Nay bà H M Niê có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Y Z Mlô là có cơ sở chấp nhận;

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; Điều 227; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chấp nhận đơn khởi kiện của bà H M Niê về việc ly hôn với ông Y Z Mlô. Về con chung: Giao con chung H Z Niê sinh ngày 30/7/2014 cho bà H M Niê trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung: Không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết. Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn bà H M Niê có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Y Z Mlô có nơi cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Về thủ tục tố tụng: Xét thấy nguyên đơn bà H M Niê có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Y Z Mlô đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Về quan hệ hôn nhân: Bà H M Niê và ông Y Z Mlô tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình duy trì hôn nhân, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau; mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày càng căng thẳng và đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay;

Kết quả xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng bà H M Niê, ông Y Z Mlô phát sinh mâu thuẫn đã lâu, vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 đến nay, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ; do đó cần chấp nhận nguyện vọng ly hôn của bà H M Niê là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Về con chung: Cháu H Z Niê sinh ngày 30/7/2014 hiện nay đang sống cùng mẹ và có nguyện vọng được ở với mẹ; do đó cần giao cháu H Z Niê sinh ngày 30/7/2014 cho bà H M Niê trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành là phù hợp;

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H M Niê không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;

Ông Y Z Mlô có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở;

Về tài sản chung: Bà H M Niê không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về án phí: Bà H M Niê phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 220; khoản 2 Điều 227; Điều 238; Điều 266; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51; Điều 56; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H M Niê về việc yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Y Z Mlô;

Về quan hệ hôn nhân: Bà H M Niê được ly hôn với ông Y Z Mlô;

Về con chung: Giao con chung là cháu H Z Niê sinh ngày 30/7/2014 cho bà H M Niê trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành;

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H M Niê không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;

Ông Y Z Mlô có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở;

Về tài sản chung: Bà H M Niê không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về án phí: Bà H M Niê phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí mà bà H M Niê đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0012509 ngày 23 tháng 3 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk;

Nguyên đơn bà H M Niê; bị đơn ông Y Z Mlô có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

 

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 91/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:91/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về