TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 90/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 224/2024/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 22 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 93/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 114/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị N, sinh năm 2002.
Địa chỉ: Bản H, xã CL, huyện TC, tỉnh Sơn La.
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lƣờng Văn P, sinh năm 1995. Địa chỉ: Bản H, xã CL, huyện TC, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Lò Thị N trình bày:
Về hôn nhân: Chị Lò Thị N và anh Lường Văn P kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn ngày 28/7/2020 tại Ủy ban nhân dân xã CL, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện không bị ép buộc. Quá trình chung sống hòa thuận hạnh phúc năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không có tiếng nói chung, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Lò Thị N và anh Lường Văn P đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Chị Lò Thị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị ly hôn với anh Lường Văn P.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Chị Lò Thị N cam đoan không có nợ chung.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày 15/8/2024, ngoài những tài liệu, chứng cứ do chị Loan đã giao nộp, chị Loan không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì thêm và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.
Tại biên bản xác minh ngày 12/8/2024 tại bản Hán, xã Chiềng Ly, huyện TC, tỉnh Sơn La, chị Lò Thị N và anh Lường Văn P hộ khẩu thường trú tại bản Hán, xã Chiềng Ly, huyện TC, tỉnh Sơn La, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã Chiềng Ly, huyện TC, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, gia đình và tổ hòa giải ở bản đã hòa giải nhưng chị Ngoãn và anh Phương không nghe. Hiện tại chị Ngoãn và anh Phương đã sống ly thân. Chị Lò Thị N và anh Lường Văn P không có con chung. Tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Không nắm được.
Chị Lò Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt: Chị Loan giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và ý kiến trong bản tự khai.
Bị đơn anh Lường Văn P đã được triệu tập hợp lệ, giao thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện TC. Anh Lường Văn P không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không viết bản tự khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải, không tham gia phiên tòa xét xử.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định pháp luật.
Viện kiểm sát đề nghị áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị N được ly hôn anh Lường Văn P.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Chị Lò Thị N, anh Lường Văn P không có nợ chung.
Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho nguyên đơn chị Lò Thị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lò Thị N yêu cầu giải quyết ly hôn với bị đơn anh Lường Văn P có địa chỉ tại bản H, xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị N, bị đơn anh Lường Văn P: Nguyên đơn chị Lò Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn. Bị đơn anh Lường Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị N và anh Lường Văn P kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn ngày 28/7/2020 tại Ủy ban nhân dân xã Chiềng Ly, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện, sau khi kết hôn đến năm 2022 có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi vã, hôn nhân gia đình trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Lò Thị N và anh Lường Văn P đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Chị Lò Thị N cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn anh Lường Văn P.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai, biên bản xác minh tại chính quyền địa phương.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Ngoãn và anh Phương lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xử cho chị Lò Thị N được ly hôn anh Lường Văn P. Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Không có.
[4] Về tài sản chung: Không có.
[5] Về tài sản riêng: Không có.
[6] Về nợ chung: Chị Lò Thị N, anh Lường Văn P không có nợ chung.
[7] Về án phí: Chị Lò Thị N có đơn xin miễn án phí dân sự sơ thẩm, xét thấy chị Lò Thị N là người dân tộc thiểu số, sống ở bản có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho nguyên đơn chị Lò Thị N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị N được ly hôn anh Lường Văn P.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về tài sản riêng: Không có.
5. Về nợ chung: Chị Lò Thị N và anh Lường Văn P không có nợ chung.
6. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho nguyên đơn chị Lò Thị N. Hoàn trả lại chị Lò Thị N số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0001832, ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TC, tỉnh Sơn La.
7. Về quyền kháng cáo: Chị Lò Thị N, anh Lường Văn P được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Bản án về ly hôn số 90/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 90/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về