TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH - TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 89/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 136/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2022 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 63/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16/9/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Kim T; Sinh năm: 1996
Địa chỉ: Thôn Y, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
-Bị đơn: Anh Phạm Văn C; Sinh năm: 1992
Địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 02/8/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Trịnh Thị Kim T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 13/4/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận được đến năm 2019 thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra bất đồng cãi vã. Thêm vào đó, sau một thời gian dài chung sống nhưng vợ chồng vẫn không có con chung nên tình cảm phai nhạt dần. Thời gian kéo dài khiến cho chị cảm thấy vô cùng mệt mỏi và chán nản. Đến nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể không thể chung sống được nữa nên đề nghị TAND huyện Thạch Thành giải quyết cho chị được ly hôn anh C.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã Tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và triệu tập anh Phạm Văn C để nộp bản tự khai nhưng anh C không có mặt nên không có lời khai của anh C trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng anh C không có mặt nên tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh C theo khoản 3 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Nguyên đơn là chị Trịnh Thị Kim T có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS.
[3]. Tại phiên tòa, chị T vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, anh C đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị T và anh C.
[4]. Về hôn nhân: Chị Trịnh Thị Kim T và anh Phạm Văn C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 13/4/2017 và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS. Sau khi kết hôn, vợ chồng hoà thuận đến năm 2019 thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống, nên thường xuyên sảy ra cãi cọ. Thêm vào đó, sau một thời gian dài chung sống mà vợ chồng vẫn không có con chung nên tình cảm ngày càng phai nhạt. Từ đó khiến cho cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Nay chị T nhất quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh C. HĐXX nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị Trịnh Thị Kim T được ly hôn anh Phạm Văn C.
[5]. Về con chung: Vợ chồng không có con chung, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[6]. Về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[7]. Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 BLTTDS; Điều 6; Khoản 1 Điều 24; Điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trịnh Thị Kim T được ly hôn anh Phạm Văn C.
2. Về án phí: Chị Trịnh Thị Kim T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị T đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự Thạch Thành, theo biên lai số:
AA/2021/0007720, ngày 03/8/2022. Chị T đã nộp đủ tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Trịnh Thị Kim T và anh Phạm Văn C.
Chị T và anh C có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 89/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 89/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về