TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH - TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 88/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2022/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2022 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 62/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15/9/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H; Sinh năm: 1994
Địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện T tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
-Bị đơn: Anh Trương Anh T; Sinh năm: 1990
Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/8/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Trương Anh T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 26/06/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận được 01 năm thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do trước khi kết hôn, hai bên chưa có thời gian tìm hiểu kỹ về nhau nên khi về chung sống một nhà thì luôn sảy ra bất đồng, cãi cọ. Chị và anh T chỉ sống chung với nhau được 01 năm, sau đó chị về nhà bố mẹ đẻ từ năm 2014 đến nay. Vợ chồng đã sống ly thân gần 8 năm, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Đến nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống được nữa nên đề nghị TAND huyện Thạch Thành giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã Tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và triệu tập anh Trương Anh T để nộp bản tự khai nhưng anh T không có mặt nên không có lời khai của anh T trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng anh T không có mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh T theo khoản 3 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS.
[3]. Tại phiên tòa, chị H vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị H và anh T.
[4]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Trương Anh T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 26/6/2013 và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS. Sau khi kết hôn, vợ chồng hoà thuận được 01 năm thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do trước khi kêt hôn, vợ chồng chưa có nhiều thời gian tìm hiểu kỹ về nhau nên khi về chung sống một nhà thì luôn bất đồng và thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc sống không hạnh phúc. Hiện tại, chị H và anh T đã sống ly thân gần 8 năm nay, không còn quan hệ tình cảm với nhau nữa. Việc này, cũng đã được các cấp chính quyền xã T xác nhận. HĐXX nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Trương Anh T.
[5]. Về con chung: Vợ chồng không có con chung, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[6]. Về tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[7]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 BLTTDS; Điều 6; Khoản 1 Điều 24; Điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Trương Anh T.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị H đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự Thạch Thành, theo biên lai số: AA/2021/0007719, ngày 02/8/2022. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Nguyễn Thị H và anh Trương Anh T.
Chị H và anh T có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 88/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 88/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về