Bản án về ly hôn số 87/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 87/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 62/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Lý Thị Yến N, sinh năm 1993; địa chỉ: Ấp L, xã Đ, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

2/ Bị đơn: Anh Bùi Trọng H, sinh năm 1986; địa chỉ: Khối phố Đ, thị trấn T, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Lý Thị Yến N trình bày: Chị và anh Bùi Trọng H đến với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trán Phú Thịnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào năm 2018. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vả nên chị bỏ về quê ở từ cuối năm 2019 và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn thương yêu nhau nữa. Do vậy, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và tại phiên tòa bị đơn anh Bùi Trọng H trình bày: Anh và chị Lý Thị Yến N tự nguyện tìm hiểu xây dựng gia đình, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Phú Thịnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào năm 2018. Trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình hai người không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cải vã, không tôn trọng nhau. Cuối năm 2019 chị N về nhà cha mẹ chị N tại ấp L, xã Đ, huyện T, tỉnh Tiền Giang làm ăn sinh sống từ đó cho đến nay, mỗi người sống mỗi nơi, phần ai nấy sống không quan tâm đến nhau. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên anh thống nhất ly hôn theo nguyện vọng của chị N.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh tham gia phiên tòa: Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng; Nguyên đơn và bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Yến N. Về hôn nhân: Áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Lý Thị Yến N và anh Bùi Trọng H ly hôn. Về con chung; về tài sản chung, nợ chung: Hai bên đều khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Lý Thị Yến N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Bùi Trọng H cư trú tại khối phố Đ, thị trấn T, huyện N, tỉnh Quảng Nam nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị Yến N víi anh Bùi Trọng H tự nguyện tìm hiểu và xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Phú Thịnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vào năm 2018 là hôn nhân hợp pháp. Chị N cho rằng thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vả nên chị bỏ về quê ở từ cuối năm 2019 và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn thương yêu nhau nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H. Anh H cho rằng trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình hai người không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cải vã, không tôn trọng nhau. Cuối năm 2019 chị N về nhà cha mẹ chị N tại ấp L, xã Đ, huyện T, tỉnh Tiền Giang làm ăn sinh sống từ đó cho đến nay, mỗi người sống mỗi nơi, phần ai nấy sống không quan tâm đến nhau. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên anh thống nhất ly hôn theo nguyện vọng của chị N. Trong quá trình giải quyết vụ án chị N có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. Xét thấy, Mâu thuẫn giữa chị N và anh H thật sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị N và anh H đều khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh H đều khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Lý Thị Yến N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội khoá XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Yến N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị Yến N và anh Bùi Trọng H ly hôn.

2. Về con chung: Không xem xét.

3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4. Về án phí: Chị Lý Thị Yến N phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị N đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số:

0010405 ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chị N đã nộp xong tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (15/7/2022). Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 87/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Ninh - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về