Bản án về ly hôn số 87/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 87/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N - tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 285/2021/TLST-HNGĐ ngày 11/3/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/6/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Phạm Thị Kim H - sinh năm 1979.

Trú tại: STH 20.19 đường số 13 - Khu đô thị H II - phường P - tp. N - Khánh Hòa.

Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: ông Thái Ngọc D - sinh năm 1979.

Trú tại: lô số 44 đường B3 - Khu đô thị V - phường P - tp. N - Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10/3/2021 và bản tự khai ngày 31/3/2021, nguyên đơn bà Phạm Thị Kim H trình bày: năm 2005, bà và ông Thái Ngọc D tự nguyện yêu thương nhau về sống chung và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường X. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có sự cảm thông, quan tâm và chăm sóc nhau nên tình cảm dần phai nhạt. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông D nên đề nghị được ly hôn với ông D. Về con chung: có hai con chung Thái A (sinh ngày 03/12/2007), Thái Ngọc H (sinh ngày 01/6/2012). Sau khi ly hôn, bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, ông D trực tiếp nuôi dưỡng cháu A và không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai. Tài sản chung, nợ 1 chung: không có.

Bản tự khai ngày 27/5/2021, bị đơn ông Thái Ngọc D trình bày: Vợ chồng ông chung sống có đăng ký kết hôn năm 2005 tại Ủy ban nhân dân phường X. Cuộc sống vợ chồng thời gian mấy năm trở lại đây không tìm được tiếng nói chung, bất đồng quan điểm. Nay bà H nộp đơn xin ly hôn, ông đồng ý. Về con chung: sau khi ly hôn, ông có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Thái A (sinh ngày 03/12/2007). Bà H trực tiếp nuôi dưỡng con chung Thái Ngọc H (sinh ngày 01/6/2012); Không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai. Tài sản chung, nợ chung: không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông D; được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con 5.000.000đ/tháng/02 con; tài sản chung và nợ chung: không có. Bị đơn ông D đồng ý ly hôn; ông D yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thái A, ông đồng ý để bà H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thái Ngọc H và không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: bà H và ông D sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường X - tp. N - Khánh Hòa theo giấy chứng nhận kết hôn số 81 ngày 18/7/2005 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Cả bà H và ông D đều thừa nhận giữa vợ chồng có mâu thuẫn xảy ra do bất đồng quan điểm, không còn tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống và đều đồng ý lý hôn. Do đó, Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H, [2] Con chung: Bà H, ông D xác định ông bà có hai con chung là Thái A (sinh ngày 03/12/2007) và Thái Ngọc H (sinh ngày 01/6/2012). Bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai con, ông D có nguyện vọng được trực tiếp được cháu A và giao cháu H cho bà H nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử nhận thấy: Bà H và ông D đều có công việc làm và thu nhập ổn định, đồng thời có đủ khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Do đó, việc giao cháu A cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng và cháu H cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai sẽ vẫn đảm bảo được về mặt vật chất và sự phát triển tâm sinh lý bình thường của các cháu.

[3] Tài sản chung và nợ chung: bà H, ông D đều xác định không có.

[4] Về án phí: bà H nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

2 Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Kim H được ly hôn với ông Thái Ngọc D.

Về con chung: Giao con chung Thái A (sinh ngày 03/12/2007) cho ông D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Giao con chung Thái Ngọc H (sinh ngày 01/6/2012) cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.

Bà H, ông D đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, bà H, ông D đều có quyền thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung và nợ chung: không có.

2. Về án phí : bà Phạm Thị Kim H nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0000611 ngày 11/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự tp. N - Khánh Hòa. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 87/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về