Bản án về ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 86/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022 về việc " ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Dương Văn T, sinh năm 1988; Nơi đăng ký HKTT: Tổ dân phố số 13, thị trấn G, huyện T, tỉnh Nam Định.

Địa chỉ: Số nhà 672 B, đường Vũ Hữu L, xã V, thành phố Đ, tỉnh Nam Định (vắng mặt);

- Bị đơn: Chị Cao Thị P, sinh năm 1989 địa chỉ: Xóm Trai, xã C, huyện T, tỉnh Nam Định (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16 tháng 6 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Dương Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Cao Thị P kết hôn tự nguyện, đăng ký tại trụ sở UBND thị trấn G, huyện T, tỉnh Nam Định vào ngày 27/11/2008. Sau khi kết hôn anh và chị P chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, chung sống không hoà hợp. Anh và chị P đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay.

Anh xác định tình cảm vợ chồng đã thực sự đổ vỡ, không còn khả năng đoàn tụ, đề nghị xin được ly hôn chị P.

Về con chung chưa thành niên: Anh và chị P có 02 con chung là cháu Dương Bảo L, sinh ngày 03/11/2009 và cháu Dương Bảo N, sinh ngày 27/01/2012. Từ khi anh và chị P sống ly thân đến nay, anh là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung. Sau ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu chị P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc thu thập các tài liệu có trong hồ sơ vụ án của Thẩm phán và hoạt động tố tụng tại phiên tòa của Hội đồng xét xử, đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị:

Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Dương Văn T và chị Cao Thị P.

Về con chung chưa thành niên: Tiếp tục giao 02 con chung là cháu Dương Bảo L, sinh ngày 03/11/2009 và cháu Dương Bảo N, sinh ngày 27/01/2012 cho anh Dương Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị P không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T.

Về án phí: Anh Dương Văn T phải nộp án phí ly hôn 300.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt, tại phiên tòa bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T và chị P.

[2]Về hôn nhân: Anh Dương Văn T và chị Cao Thị P kết hôn, đăng ký tại Uỷ ban nhân dân thị trấn G, huyện T vào tháng 11/2008 là hôn nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa anh T và chị P bất đồng quan điểm, chung sống không hòa hợp. Anh T và chị P đã sống ly thân từ nhiều năm (từ năm 2017), điều đó thể hiện tình cảm giữa anh T và chị P không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu xin ly hôn của anh T là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung chưa thành niên: Anh T và chị P có 02 con chung là cháu Dương Bảo L, sinh ngày 03/11/2009 và cháu Dương Bảo N, sinh ngày 27/01/2012. Hiện nay chị P đi làm ăn xa thường xuyên vắng nhà nên không có điều kiện chăm sóc các con chung, nguyện vọng của con chung, muốn được ở với anh T. Từ khi anh T và chị P sống ly thân, anh T là người trực tiếp nuôi 02 con chung, đảm bảo được quyền và lợi ích của các con chung. Do vậy yêu cầu của anh T được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu chị P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của Điều 81, 82 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình nên có cơ sở chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự không có yêu cầu, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Anh T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, 82 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Dương Văn T và chị Cao Thị P.

2.Về con chung chưa thành niên: Anh Dương Văn T được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Dương Bảo L, sinh ngày 03/11/2009 và cháu Dương Bảo N, sinh ngày 27/01/2012. Chị Cao Thị P không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Dương Văn T. Chị Cao Thị P có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở quyền này.

3.Về án phí: Anh Dương Văn T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai số 0004689 ngày 13 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Nam Định.

4. Về quyền kháng cáo: Anh Dương Văn T và chị Cao Thị P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án. Thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 86/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:86/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Trực - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về