TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 85/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 05 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện T, tỉnh C tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 763/2023/TLST-HNGĐ ngày 15/11/2023 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 480/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/12/2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1976.
- Bị đơn: Bà Ngô Thị N, sinh năm 1973.
Cùng địa chỉ: Ấp O, xã K, huyện T, tỉnh C.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 15/11/2023 của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 1998 ông L và bà N tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K vào ngày 21/02/2014 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 18/2014). Thời kỳ chung sống có 02 con chung tên Lê Thị Huỳnh N1, sinh năm 1998 và Lê Thị Thảo N2, sinh năm 2005 (Các con hiện nay đã thành niên và tự lo được cuộc sống riêng). Về tài sản chung và nợ chung từ thoả thuận. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không phù hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không đảm bảo hạnh phúc.
Ông L yêu cầu ly hôn với bà N. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và hai lần để xét xử nhưng đều vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án bị đơn cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì phản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Từ những nội dung vụ án thể hiện;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc yêu cầu ly hôn và bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh C nên Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh C thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu ly hôn:
[3.1.1] Mối quan hệ hôn nhân giữa ông L và bà N được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
[3.1.2] Xét thấy trong cuộc sống hôn nhân ông L và bà N không thực hiện tốt việc bình đẳng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, mà lại làm cho mối quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập các bên 02 lần để tham gia hoà giải, nhưng bà N đều không đến và ông L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thể hiện ý chí cương quyết ly hôn với bà N, nên có căn cứ xác định được ông L và bà N không còn quan tâm gì đối với mối quan hệ hôn nhân này và giữa đôi bên đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến các hệ lụy nêu trên, nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân về sau thì sẽ không đảm bảo hạnh phúc và trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay, nên cần chấp nhận cho ông L được ly hôn với bà N là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 18/2014 ngày 21/02/2014 của Ủy ban nhân dân xã K hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật).
[3.2] Về con chung: Các con đã thành niên, có đầy đủ N lực hành vi dân sự, có khả N lao động và tự lo được cuộc sống riêng, nên không xem xét.
[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông L không yêu cầu xem xét giải quyết về tài sản và nợ trong vụ án, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà N về vấn đề tài sản chung và nợ chung, nên không có căn cứ làm rõ và xem xét phần tài sản chung giữa ông L và bà N. Do đó, cần tách phần tài sản chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Ông L phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ông L đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh C được chuyển thu đối trừ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn L.
- Về hôn nhân: Cho ông Lê Văn L ly hôn với bà Ngô Thị N.
Giấy chứng nhận kết hôn số: 18/2014 ngày 21/02/2014 của Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh C hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Văn L phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, ông L đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004077 ngày 15/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh C nay được chuyển thu đối trừ.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 85/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 85/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về