Bản án về ly hôn số 85/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 85/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 03 năm 2024 tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 576/2023/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị Thuỳ T - sinh năm 1977 Thường trú: đường X, Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạm trú: đường A, Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Đặng Thành G - sinh năm 1971 (mất tích) Nơi cư trú cuối cùng: đường M, Phường N, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03/11/2023 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Lê Thị Thuỳ T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thuỳ T và ông Đặng Thành G tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 119, quyển số 01/2002 của Uỷ ban nhân dân Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh, cấp ngày 31/12/2002. Ông Đặng Thành G bỏ nhà đi. Nay, bà Lê Thị Thuỳ T không còn tình cảm với ông Đặng Thành G nên yêu cầu xin ly hôn với ông Đặng Thành G.

Về con chung: Có 03 con chung tên Đặng Quan S (nam) sinh ngày 15/11/1993 và Đặng Thành P (nam) sinh ngày 15/02/2004 cả hai đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải quyết; trẻ Đặng Ngọc T (nữ) sinh ngày 09/6/2020 do bà Lê Thị Thuỳ T là người trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông Đặng Thành G cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không có nên không yêu cầu tòa giải quyết.

Bị đơn là ông Đặng Thành G: Vắng mặt không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên không có ý kiến trình bày. Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc: “Ly hôn”, do bị đơn là ông Đặng Thành G cư trú cuối cùng tại Quận 10 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng của Tòa án:

Xét nguyên đơn là bà Lê Thị Thuỳ T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Đặng Thành G mất tích theo Quyết định số 429/2023/QĐST-DS ngày 28/09/2023 của Tòa án nhân dân Quận 10. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu đương sự:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 119, quyển số 01/2002 của Uỷ ban nhân dân Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh, cấp ngày 31/12/2002. Hội đồng xét xử nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị Thuỳ T và ông Đặng Thành G là tự nguyện, tiến bộ và hợp pháp.

Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án ông Đặng Thành G mất tích theo Quyết định số 429/2023/QĐST-DS ngày 28/9/2023 của Tòa án nhân dân Quận 10, chứng tỏ ông G không có thiện chí cùng bà T xây dựng gia đình. Do đó, mâu thuẫn giữa bà T và ông G là có thật, một trong hai bên đã không tha thiết vun đắp cuộc sống chung là tôn trọng, bình đẳng, hạnh phúc làm cho hôn nhân giữa họ lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho bà Lê Thị Thuỳ T được ly hôn với ông Đặng Thành G.

[3.2] Về con chung:

Căn cứ vào giấy khai sinh số 159/93, quyển số 05 đăng ký ngày 15/12/1993, giấy khai sinh số 036/2004 đăng ký ngày 4/03/2004 và giấy khai sinh số 80/2020 ngày 14/7/2020 của Uỷ ban nhân dân Phường Y, Quận Z, Thành phố Hồ Chí Minh có đủ cơ sở xác định Đặng Quan S (nam) sinh ngày 15/11/1993, Đặng Thành P (nam) sinh ngày 15/02/2004 và Đặng Ngọc T (nữ) sinh ngày 09/6/2020 là con chung của bà Lê Thị Thuỳ T và ông Đặng Thành G.

Bà T trình bày, Đặng Quan S và Đặng Thành P cả hai đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Trẻ Đặng Ngọc T do bà Lê Thị Thuỳ T là người trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu ông Đặng Thành G cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, việc giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần cho trẻ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung:

Bà T khai không có. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông G không có mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Nguyên đơn là bà Lê Thị Thuỳ T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thuỳ T được ly hôn với ông Đặng Thành G.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Đặng Quan S (nam) sinh ngày 15/11/1993 và Đặng Thành P (nam) sinh ngày 15/02/2004 cả hai đều đã trưởng thành nên không xem xét; trẻ Đặng Ngọc T (nữ) sinh ngày 09/6/2020 do bà Lê Thị Thuỳ T là người trực tiếp nuôi dưỡng, ông Đặng Thành G không cấp dưỡng nuôi con.

Ông Đặng Thành G có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai có quyền cản trở, nhưng không được lạm dụng viêc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luât, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

- Về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung: Bà Lê Thị Thuỳ T khai không có. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông Đặng Thành G không có mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung và thực hiện nghĩa vụ dân sự chung sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Thị Thuỳ T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số AA/2023/0035723 ngày 08/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Lê Thị Thuỳ T và ông Đặng Thành G vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

4. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 85/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:85/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về