Bản án về ly hôn số 85/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 85/2023/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 516/2023/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2023/QĐXX-HNGĐ-ST ngày 08 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đào Thị XM, sinh năm 1964; nơi cư trú: Khu phố H, phường HT, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Ph, sinh năm 1966; nơi cư trú: Ấp PB 1, xã SĐ, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

Các đương sự có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Đào Thị XM trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Ph chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1989. Quá trình chung sống hai bên pát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Bà và ông Ph không còn chung sống từ năm 1990 cho đến nay. Bà và ông Ph đã không còn tình cảm với nhau, cùng thống nhất ly hôn. Do đó, bà yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng giữa bà và ông Ph.

Về con chung: Có 01 (một) con chung: Nguyễn Thanh XD, sinh năm 1990. Con đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn Ph trình bày:

Ông thống nhất lời trình bày của bà XM về quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng, con chung là đúng. Do tình cảm hai bên không còn, không thể tiếp tục chung sống, ông đồng ý ly hôn với bà XM. Ông đề nghị Tòa án không công nhận vợ chồng giữa ông và bà XM.

Về con chung: Có 01 (một) con chung: Nguyễn Thanh XD, sinh năm 1990. Con đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà XM: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà XM và ông Ph. Về con chung: Đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà XM phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Đào Thị XM, ông Nguyễn Văn Ph có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bà Đào Thị XM, ông Nguyễn Văn Ph tự nguyện chung sống như vợ chồng vào năm 1989, không đăng ký kết hôn. Hai bên không còn chung sống từ năm 1990 đến nay, nay hai bên cùng yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng. Căn cứ Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Đào Thị XM, ông Nguyễn Văn Ph.

[3] Về con chung: Có 01 (một) con chung: Nguyễn Thanh XD, sinh năm 1990.

Con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Do đó, đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ chấp nhận.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Theo Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Bà XM phải chịu 300.000 đồng.

Ông Ph không phải chịu.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đào Thị XM.

1.1. Không công nhận bà Đào Thị XM và ông Nguyễn Văn Ph là vợ chồng.

1.2. Về con chung: Có 01 (một) con chung: Nguyễn Thanh XD, sinh năm 1990. Con chung đã trưởng thành, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu Toà án giải quyết.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Bà Đào Thị XM phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn; được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 007062 ngày 23-11-2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh (đã nộp xong).

2.2. Ông Nguyễn Văn Ph không phải chịu.

3.Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Ðiều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Ðiều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đương sự cư trú. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

32
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 85/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:85/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:đang cập nhật
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về