Bản án về ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 84/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2022 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 47/2022/TLST - HNGĐ ngày 16/5/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 10/8/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đ Th Th S, sinh năm 1994 Trú tại: Thôn 1 K B, xã M H, huyện M H, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt ( có đơn xin xét xử vắng mặt) .

2. Bị đơn: Anh C V H, sinh năm 1986 Trú tại: Thôn 1 K B, xã M H, huyện M H, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 18/5/2022 chị Đ Th Th S trình bày chị kết hôn với anh C V H vào ngày 13/5/2015 tại Ủy ban nhân dân xã M H, huyện M H, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn về chung sống bước đầu hạnh phúc. Sau đó xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh H không có trách nhiệm với gia đình, tình cảm vợ chồng không còn và sống ly thân nên chị làm đơn yêu cầu được ly hôn.

Con chung: Có 01 con chung là cháu C Nh L, sinh ngày 10/4/2015. Nếu ly hôn chị S có nguyện vọng được nuôi dưỡng con và yêu cầu anh H đóng góp phí tổn nuôi con 1.000.000 đồng/tháng.

Tài sản chung và khoản vay chung: Không có.

Tòa án đã thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết, đã triệu tập các bên đến hòa giải nhưng chị S có mặt, anh H vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Ngày 30/8/2022 Tòa án đã tiến hành xác minh kết quả anh H có hộ khẩu ở thôn 1 K B, xã M H, huyện M H và đang sinh sống tại địa phương. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Căn cứ điều 227, 228 bộ luật tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Ngày 01/7/2022 chị Đ Th Th S có đơn xin xét xử vắng mặt vì lý do đi làm ăn xa không có điều kiện để về và đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng được ly hôn và trực tiếp nuôi con.

Ngày 23/8/2022 Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa đã hoãn phiên tòa do anh H vắng mặt.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa phát biểu đối với Thẩm phán và Thư ký quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đ Th Th S ly hôn anh C V H.

Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình giao cháu C Nh L, sinh ngày 10/4/2015 cho chị Đ Th Th S trực tiếp nuôi dưỡng, anh C V H cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ Th Th S và anh C V H đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã M H ngày 13/5/2015. Quá trình chung sống hạnh phúc được một năm đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn không hòa giải được và sống ly thân đã 05 năm, nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét nguyện vọng xin ly hôn của chị Đ Th Th S là có cơ sở cần chấp nhận.

Vì vậy cần áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 238 bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh Hòa và áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chị Đ Th Th S ly hôn anh C V H.

[2] Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu C Nh L, sinh ngày 10/4/2015. Chị S có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, cháu C Nh L có nguyện vọng được ở với mẹ. Vì vậy để ổn định cuộc sống và phù hợp với nguyện vọng của con, xét yêu cầu của chị S là hợp lý cần chấp nhận, vì vậy cần áp dụng điều 81, 82, 83, 84 luật Hôn nhân và gia đình xử giao cháu C Nh L cho chị Đ Th Th S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh C V H có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 9/2022 cho đến khi con trưởng thành.

[3] Tài sản chung và công nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Án phí: Chị Đ Th Th S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Anh C V H phải chịu án phí cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

1. Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chị Đ Th Th S ly hôn vắng mặt anh C V H.

2. Về con chung: Áp dụng điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình xử giao cháu C Nh L, sinh ngày 10/4/2015 cho chị Đ Th Th S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh C V H có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 9/2022 cho đến khi con tròn 18 tuổi.

Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Án phí: Chị Đ Th Th S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, chị S đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng theo biên lai số 0000593 ngày 16/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa nay được khấu trừ.

Anh C V H phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng.

Án xử công khai, vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Tuyên bố nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

75
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 84/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:84/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về