TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2022/HNGĐ – TLST ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/8/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Đinh Thị Hồng L; sinh năm 1985 Địa chỉ: thôn T, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
2. Bị đơn: anh Đinh Minh X; sinh năm 1984 Địa chỉ: thôn T, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2022 và trong bản tự khai cũng như tại quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đinh Thị Hồng L trình bày:
- Về hôn nhân: chị L và anh X kết hôn năm 2011 tại UBND xã Hóa Hợp, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính tình, không cùng quan điểm sống, sống không hợp nhau, hai vợ chồng thường xuyên xô xát nhau.
Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L làm đơn yêu cầu được ly hôn với anh X.
- Con chung của vợ chồng: hai vợ chồng có 02 con chung là cháu Đinh Huy H, sinh ngày 20/10/2011 và Đinh Tú U, sinh ngày 31/10/2013 hiện tại con đang ở với chị L và anh X, nguyện vọng của chị L là xin được nuôi hai con và yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đ/con.
- Tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn anh Đinh Minh X trình bày: anh X và chị L có đăng ký kết hôn như lời trình bày của chị L, tuy nhiên mâu thuẫn chưa phải là trầm trọng như chị L trình bày, bản thân anh không đồng ý ly hôn. Hai vợ chồng có hai con chung như chị L trình bày và nguyện vọng của anh X là xin được nuôi dưỡng hai con. Về tài sản chung và nợ chung: anh và chị L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 28/4/2022, cháu Đinh Tú U và Đinh Huy H có nguyện vọng được ở với chị L.
Ngày 23/8/2022, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị L và anh X. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh X vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà với lý do vắng mặt bị đơn.
Tại phiên tòa:
Chị L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh X. Về con chung: nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng con là U và H, yêu cầu anh X đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.00.000đ/con. Tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: từ khi thụ lý vụ án đến khi Hội đồng xét xử vào nghị án thì Thẩm phán xác định về thẩm quyền, quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định của pháp luật và thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát cũng đảm bảo. Tại phiên toà Hội đồng xét xử, thư ký cũng chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 68, 70, 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn quá trình giải quyết vụ án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật nhưng khi được triệu tập để tham gia phiên tòa lại không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án.
- Về nội dung: về hôn nhân: cho chị Đinh Thị Hồng L ly hôn anh Đinh Minh X; về con chung: giao con chung là Đinh Tú U và Đinh Huy H cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, buộc anh X cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 750.000 đ/con; về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận nên không xem xét; chị L và anh X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: chị L yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh X, tranh chấp trong vụ án là quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, bị đơn cư trú tại thôn Tân Tiến, xã Hóa Hợp, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.
Bị đơn vắng mặt lần thứ hai, nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: chị L và anh X kết hôn với nhau vào năm 2011 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc và được UBND xã Hóa Hợp, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng nhận kết hôn vì vậy đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.
[3]. Xét yêu cầu ly hôn của chị L: vợ chồng chị L và anh X không còn yêu thương, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau nữa thể hiện qua bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống. Tòa án xét thấy tình trạng hôn nhân của chị L và anh X đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị L là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4]. Về con chung: hai vợ chồng có 02 con chung cháu Đinh Huy H, sinh ngày 20/10/2011 và Đinh Tú U, sinh ngày 31/10/2013, Hội đồng xét xử xét thấy: cháu Uy và H có nguyện vọng ở với chị L, chị L cũng có nguyện vọng xin được nuôi dưỡng con, xuất phát từ quyền lợi về mọi mặt của con cần giao cháu U và H cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là hợp lý, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Điều 82 và Điều 116 của Luật hôn nhân và gia đình buộc anh Đinh Minh X phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi chung mỗi tháng 750.000 đ/con cho đến khi hai con đủ 18 tuổi.
[5]. Về tài sản chung và khoản vay nợ chung: tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về án phí: theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị L, anh X phải chịu án phí sơ thẩm.
[7]. Xét ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát: xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều 147, 227, 228, 235, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 116 và Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: cho chị Đinh Thị Hồng L ly hôn anh Đinh Minh X.
2. Về quan hệ con chung: giao hai con chung là Đinh Huy H, sinh ngày 20/10/2011 và Đinh Tú U, sinh ngày 31/10/2013 cho chị Đinh Thị Hồng L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh Đinh Minh X có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con là cháu Đinh Huy H, sinh ngày 20/10/2011 và Đinh Tú U, sinh ngày 31/10/2013 mỗi tháng 750.000 đồng/con cho đến khi hai con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom đển cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con thì cha, mẹ trực tiếp nuôi con, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Toà án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về quan hệ tài sản chung và khoản vay chung: các đương sự tự thỏa thuận nên Tòa không xét.
4. Về án phí: chị Đinh Thị Hồng L phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000587 ngày 19/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình.
Án phí cấp dưỡng định kỳ: anh Đinh Minh X phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
6. Quyền kháng cáo: đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (14/9/2022). Đương sự vắng mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
7. Quyền yêu cầu thi hành án dân sự: trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
8. Nghĩa vụ chậm thi hành án: kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong án, khoản tiền trên hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Bản án về ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 83/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về