Bản án về ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2022 VỀ LY HÔN 

Ngày 17 tháng 8 năm 2022, tại Hội trường xét xử – Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tiến hành mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 124/2022/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 04 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2022; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phan Văn L; Sinh năm 1972; Có mặt) Địa chỉ: Ấp Lợi H, xã Long Đ, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.

Bị đơn: Bà Phạm Thị Kim L; Sinh năm 1976; (Vắng mặt) HKTT: Ấp Lợi H, xã Long Đ, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.

Địa chỉ liên hệ: Ấp S, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/4/2022 cũng như tại phiên tòa nguyên đơn ông Phan Văn L trình bày:

Vào năm 1997 ông L và bà L sống chung với nhau, đến năm 2015 c ó đ ăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Đ, huyện L, tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn, ông L và bà L sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát s inh mâu thuẫn. Trong quá trình chung sống, ông L và bà L có hai người con chung là cháu Phan Ngọc L sinh ngày 29/12/1997 và cháu Phan Thành L sinh ngày 16/12/2003. Về tài sản chung: Không có; về nợ chung: Không có.

Nay ông Phan Văn L yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với bà L.

- Về con chung: Hiện con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Đối với bị đơn bà Phạm Thị Kim L: Kể từ khi thụ lý đến nay, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà L, nhưng bà không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như tham dự theo các giấy triệu tập của Tòa. Do đó Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Vị đại diện viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Phạm Thị Kim L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2, Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1997, ông L và bà L sống chung với nhau, đến năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Đ, huyện L, tỉ nh S ó c Trăng Xét thấy việc chung sống của ông bà có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên được công nhận là vợ chồng. Tòa án đã triệu tập bà L đến tham dự phiên hòa giải để hàn gắn mâu thuẫn, nhưng bà L vẫn vắng mặt, nhận thấy hai bên đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể tiếp tục duy trì đời sống vợ chồng với nhau. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận cho ông L được ly hôn với bà L.

[3] Về con chung: Ông Phan Văn L xác định trong quá trình chung sống ông và bà L có hai người con chung là cháu Phan Ngọc L sinh ngày 29/12/1997 và cháu Phan Thành Lsinh ngày 16/12/2003. Hiện các con đã thành niên, không yêu cầu giải quyết. Do đó HĐXX không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Phan Văn L xác định trong thời gian chung sống ông và bà L không có tài sản chung, nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó HĐXX không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ông Phan Văn L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Vị đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Sóc Trăng là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, Điều 227; khoản 3 Điều 228, Điều 235; Điều 271, khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Phan Văn L được ly hôn với bà Phạm Thị Kim L.

2/ Về con chung: Hiện các con đã thành niên, không yêu cầu giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Ông Phan Văn L xác định trong thời gian chung sống ông bà không tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phan Văn L có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003430 ngày 22/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy ông L đã nộp xong án phí. Bà Phạm Thị Kim L không phải chịu án phí.

5/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6/ Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về