TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DK, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 82/2023/HNGĐ-ST NGÀY 18/12/2023 VỀ LY HÔN
Hôm nay, ngày 18 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện DK mở phiên tòa công khai để xét xử vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số : 251/2023/TLST- HNGĐ ngày 22/08/2023 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2023/QĐXX-ST ngày 14/11/2023 và quyết định hoãn phiên tòa số 76/2023/QĐST- HNGĐ ngày 01/12/2023 giữa các đương sự sau:
* Nguyên đơn : Chị Cao Thị Ánh T - Sinh năm 1992.
Trú tại : Thôn Th - xã Diên L - DK.
( Có mặt ) * Bị đơn : Anh Lê Văn Th1 - Sinh năm 1981.
Trú tại : Thôn Mỹ L1 - xã Bình L2 - DK.
( Vắng mặt )
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn chị Cao Thị Ánh T trình bày :
Tôi và anh Lê Văn Th1 tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2014 nhưng đến năm 2015 mới làm đăng ký kết hôn tại UBND xã Diên L ( nay là xã Bình L2 ) - DK. Vợ chồng tôi có 01 con chung là :
Lê Ngọc Thanh Th2 - Sinh ngày 28/09/2015.
Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do anh Th1 không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên ăn nhậu say xỉn, chửi mắng và đánh đập tôi. Thời gian đầu bố mẹ chồng có hay qua can ngăn và hòa giải cho vợ chồng tôi nhưng sự việc tái diễn nhiều lần nên bố mẹ không can thiệp nữa mà để chúng tôi tự giải quyết, hai chúng tôi không hòa hợp được, lâu dần tình cảm phai nhạt nên giữa tôi và anh Th1 đã tự sống ly thân hơn 04 năm nay. Thời gian sống ly thân vợ chồng vẫn không thể hàn gắn được tình cảm, bản thân tôi nhận thấy kéo dài cuộc hôn nhân này vẫn không mang lại hạnh phúc cho cả hai nên tôi mong Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh Th1.
Về con chung : Trước đây cháu Th2 sống cùng với anh Th1 nhưng khoảng thời gian sau này cháu Th2 muốn về sống cùng tôi ( cháu đã về sống cùng với tôi hơn một tháng nay ) nên tôi xin nhận nuôi dưỡng cháu Th2 và không yêu cầu anh Th1 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung : Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định :
- Về thủ tục : Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập anh Lê Văn Th1 đến tòa nhiều lần để giải quyết nhưng anh Th1 vắng mặt không có lý do. Vì vậy, vụ án không tiến hành hòa giải được, Tòa án đã làm đầy đủ các thủ tục và đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất, tại phiên tòa hôm nay anh Lê Văn Th1 vẫn vắng mặt nên căn cứ vào các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung : Chị Cao Thị Ánh T và anh Lê Văn Th1 chung sống với nhau vào năm 2014 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại UBND xã Diên L (nay là xã Bình L2) - DK. Đây là hôn nhân hợp pháp, trong quá trình chung sống chị T và anh Th1 đã xảy ra nhiều mâu thuẫn nên chị T xin ly hôn.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện DK đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Tòa xét : Việc mâu thuẫn của chị T và anh Th1 xảy ra do cách sống hai bên không phù hợp, theo chị T trình bày thì anh Th1 không có trách nhiệm với gia đình, hay ăn nhậu, chửi mắng và đánh đập chị. Từ năm 2020 đến nay giữa chị T và anh Th1 đã tự sống ly thân và vẫn không hàn gắn được tình cảm, về phía anh Th1 Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến làm việc, qua xác minh tại địa phương ngày 05/09/2023 thì anh Th1 có hộ khẩu tại Thôn Mỹ L1 - xã Bình L2 - DK, hiện tại vẫn đang sinh sống tại địa phương, qua đó thấy rằng anh Th1 cũng không quan tâm gì đến hạnh phúc gia đình. Do đó, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là phù hợp với điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
- Về con chung : Giao cháu Th2 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định của pháp luật và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu, việc cấp dưỡng nuôi con chị T không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết, tách ra giải quyết sau khi có đơn yêu cầu.
- Về tài sản chung : Anh Th1 vắng mặt nên HĐXX không xem xét giải quyết.
- Về án phí : Chị T phải chịu án phí HNGĐ/ST theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên !
QUYẾT ĐỊNH
* Căn cứ vào điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình.
* Căn cứ vào 147, 227, 228, 235 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử :
1/ Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn : Chị Cao Thị Ánh T được ly hôn anh Lê Văn Th1.
2/ Về con chung : Giao cháu Lê Ngọc Thanh Th2 - Sinh ngày 28/09/2015 cho chị Cao Thị Ánh T trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đến khi nào có đơn yêu cầu thì giải quyết bằng vụ kiện khác.
Anh Lê Văn Th1 được quyền thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3/ Về tài sản chung : Anh Lê Văn Th1 vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết và chị T xác nhận không có nợ chung.
4/ Về án phí : Chị Cao Thị Ánh T phải nộp 300.000đ án phí HNGĐ/ST. Số tiền này được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai thu tiền số 04219 ngày 22/08/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện DK.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết bản án./.
Bản án về ly hôn số 82/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 82/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về