TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 812/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 201/2017/TLST-HNGĐ ngày 04/5/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2236/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nghĩa Hoãn L, sinh năm 1985 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: 378/11 đường Đ, Phường 10, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Theo D, sinh năm 1969 (vắng mặt). Quốc tịch: Australia.
Địa chỉ: 6/125 Alexandre Dr, D, WA 6059 Australia.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà Nghĩa Hoãn L trình bày:
Bà và ông Theo D đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 1629 Quyển số 09 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14 tháng 5 năm 2003. Sau khi kết hôn, bà và ông Theo D sống chung đến năm 2007 thì ông Theo D trở về sinh sống tại Australia, bà ở lại Việt Nam. Sau khi ông Theo D trở về Australia, hai bên mất liên lạc từ năm 2007 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Theo D.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bà xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.
Ông Theo D được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Bà Nghĩa Hoãn L khai không còn tình cảm với ông Theo D, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Nghĩa Hoãn L có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung bà L khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng:
Bà Nghĩa Hoãn L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L.
Đối với ông Theo D, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho ông Theo D theo quy định pháp luật nhưng đương sự vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Theo D.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Nghĩa Hoãn L và ông Theo D tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 1629 Quyển số 09 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14 tháng 5 năm 2003 nên là hôn nhân hợp pháp.
[2] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nghĩa Hoãn L, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ông Theo D định cư ở Australia. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không quan tâm đến nhau, nay bà Nghĩa Hoãn L xác nhận không còn tình cảm với ông Theo D nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về phía ông Theo D đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của bà Nghĩa Hoãn L và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của ông Theo D. Điều này cho thấy ông Theo D không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với bà L, như vậy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Nghĩa Hoãn L xin ly hôn ông Theo D là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Không có.
[4] Về nợ chung và tài sản chung: Bà Nghĩa Hoãn L khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về án phí: Bà Nghĩa Hoãn L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Cho ly hôn giữa bà Nghĩa Hoãn L và ông Theo D.
2. Về con chung: Không có, Tòa án không giải quyết.
3. Về nợ chung và tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.
4. Về án phí sơ thẩm: Bà Nghĩa Hoãn L chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2016/0034106 ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Bản án về ly hôn số 812/2018/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 812/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/06/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về