Bản án về ly hôn số 799/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 799/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN 

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 410/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 94/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh P – Sinh năm: 1977. (Xin vắng mặt) Thường trú: 114/1 ấp Tân Thới 2, xã X, huyện Y, Thành phố Z.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kiều T – Sinh năm: 1983. (Vắng mặt) Thường trú: 13/3A khu phố 6, thị trấn A, huyện Y, Thành phố Z.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 25.02.2021, bản tự khai và các biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn ông Nguyễn Anh P trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Kiều T tự nguyện tìm hiểu và tiến đến xây dựng gia đình vào năm 2007, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện Y, Thành phố Z vào ngày 22.01.2007.

Sau khi cưới sống cùng gia đình ông. Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng không còn tình cảm, bất đồng quan điểm sống, bà T không có trách nhiệm chăm lo cho gia đình dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc. Ông bà đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả.

Nay ông xác định tình cảm đối với bà T không còn, không còn yêu thương, tin tưởng, tôn trọng nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc hôn nhân của ông bà chỉ còn là hình thức nên ông xin ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều T.

- Về con chung: có 02 con chung Nguyễn Vân A, sinh ngày 04/01/2008 và Nguyễn Hải N, sinh ngày 15/10/2012. Ông P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: không có.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tổ chức các phiên hòa giải ông Nguyễn Anh P và bà Nguyễn Thị Kiều T thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng bà T không đến Tòa nên việc hòa giải không tiến hành được. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự để Hội đồng xét xử xem xét quyết định.

Về phía bị đơn Nguyễn Thị Kiều T, Tòa án đã tống đạt niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà T vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn trình bày ý kiến tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo trình tự thủ tục pháp luật quy định đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa ông Nguyễn Anh P và bà Nguyễn Thị Kiều T là tranh chấp Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn bà Nguyễn Thị Kiều T có hộ khẩu thường trú tại 13/3A khu phố 6, thị trấn A, huyện Y, Tp. Z nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử nhận thấy ông Nguyễn Anh P và bà Nguyễn Thị Kiều T tự nguyện xây dựng gia đình từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn A, huyện Y, Thành phố Z vào ngày 22.01.2007 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định nói trên theo quy định của pháp luật tố tụng nhưng bà Nguyễn Thị Kiều T không đến, phiên tòa phải hoãn và Quyết định hoãn phiên tòa cũng được tống đạt hợp lệ cho bà T nhưng bà T vẫn không có mặt. Nguyên đơn ông Nguyễn Anh P có đơn xin vắng mặt. Do vậy Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Anh P: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện ông Nguyễn Anh P và bà Nguyễn Thị Kiều T có thời gian sống chung từ năm 2007 và đã có 02 con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh theo lời trình bày của ông P nguyên nhân do vợ chồng không còn tình cảm, bất đồng quan điểm sống, bà T không có trách nhiệm chăm lo cho gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, Thông báo phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ và Thông báo phiên hòa giải theo quy định để tiến hành hòa giải nhằm tạo điều kiện để ông Nguyễn Anh P và bà Nguyễn Thị Kiều T trở về đoàn tụ với nhau nhưng bà T không đến, như vậy việc hàn gắn là không còn biện pháp. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Nguyễn Anh P và bà Nguyễn Thị Kiều T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc ly hôn là cần thiết nên việc ông Nguyễn Anh P yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: có 02 con chung Nguyễn Vân A, sinh ngày 04/01/2008 và Nguyễn Hải N, sinh ngày 15/10/2012. Ông P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Hiện Vân A và Hải N đang sống với ông P. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của ông P phù hợp với nguyện vọng của trẻ đồng thời việc giao con chung cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng đảm bảo được sự ổn định và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt nên yêu cầu này có cơ sở chấp nhận và ghi nhận việc ông không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.

[5] Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Kiều T, Tòa án đã tiến hành tống đạt niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định nhưng bà Nguyễn Thị Kiều T không đến Tòa để đưa ra ý kiến và yêu cầu của mình nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.

[6] Về án phí: Ông Nguyễn Anh P chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn Anh P 1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Anh P được ly hôn bà Nguyễn Thị Kiều T.

2. Về con chung: Giao 02 con chung Nguyễn Vân A, sinh ngày 04/01/2008 và Nguyễn Hải N, sinh ngày 15/10/2012 cho ông Nguyễn Anh P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Tạm ngưng việc cấp dưỡng nuôi con đối với bà Nguyễn Thị Kiều T cho đến khi có yêu cầu của ông Nguyễn Anh P.

Vì lợi ích con chung, bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết một hoặc cả hai bên có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không có.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông Nguyễn Anh P chịu, được tính cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0074939 ngày 20.4.2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc Môn.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

116
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 799/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:799/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về