Bản án về ly hôn số 79/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 79/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện T, tỉnh C tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 837/2023/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2023 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/01/2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Bích C, sinh năm 2001.

Địa chỉ: Khóm 6A, thị trấn S, huyện T, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trung T, sinh năm 2001. Địa chỉ: Ấp 2, xã K, huyện T, tỉnh C. Nguyên đơn, bị đơn có đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11/12/2023 và lời trình bày của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2021 chị C và anh T tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K vào ngày 30/12/2021 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 106/2021). Quá trình chung sống vợ chồng không có con chung, tài sản chung và nợ chung. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng mâu thuẫn nhiều chuyện trong đời sống hằng ngày, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.

Chị C yêu cầu ly hôn với anh T.

- Lời trình bày của bị đơn có tại hồ sơ: Chỉ thể hiện ý kiến đề nghị Toà án xét xử vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc yêu cầu ly hôn và bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh C nên Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh C thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn, bị đơn có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu ly hôn:

[3.1.1] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh T được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

[3.1.2] Xét thấy trong cuộc sống hôn nhân chị C và anh T không thực hiện tốt việc bình đẳng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, mà lại làm cho mối quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã triệu tập các bên 02 lần để tham gia hoà giải, nhưng anh T đều không đến và chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thể hiện ý chí cương quyết ly hôn với anh T, nên có căn cứ xác định được chị C và anh T không còn quan tâm gì đối với mối quan hệ hôn nhân này và giữa đôi bên đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến các hệ lụy nêu trên, nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân về sau thì sẽ không đảm bảo hạnh phúc và trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay, nên cần chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 106/2021 ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân xã K Bắc hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật).

[3.2] Về con chung: Không có.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị C cho rằng tài sản chung và nợ chung không có, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của anh T về vấn đề tài sản chung và nợ chung, nên không có căn cứ làm rõ và xem xét phần tài sản chung giữa chị C và anh T. Do đó, cần tách phần tài sản chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Chị C phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chị C đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh C được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Bích C.

- Về hôn nhân: Cho chị Trần Bích C ly hôn với anh Nguyễn Trung T.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 106/2021 ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh C hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Bích C phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị Trần Bích C đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004255 ngày 12/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh C nay được chuyển thu đối trừ.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

38
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 79/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:01/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về