Bản án về ly hôn số 786/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 786/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 420/2022/TLST–HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn, con chung ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 136/2022/QĐXX-ST ngày 27 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Đình H, sinh năm: 1975; cư trú tại: Tổ 34, KV5, P. LHP, TP Q, BĐ.

2 Bị đơn: Chị Đinh Thị H, sinh năm: 1983; cư trú tại: Tổ 34, KV5, Phường LH P, TP Q, BĐ.

(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/02/2022 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Phạm Đình H trình bày:

Anh và chị H cưới nhau vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại UBND LH P vào ngày 06/03/2003. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không còn tin tưởng nhau nên giữa vợ chồng thường xuyên cãi vã nhưng hai bên không tự giải quyết được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay không có quan tâm, không có trách nhiệm với nhau. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh xin Tòa giải quyết cho anh được ly hôn với chị Hiền.

Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung tên Phạm Mỹ H - sinh ngày 18/01/2004, Phạm Quỳnh H - sinh ngày 20/4/2009, Phạm Bảo H - sinh ngày 07/10/2012 , hiện nay các cháu sức khỏe bình thường đang sống cùng anh. Ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi cháu H và H, không yêu cầu chị Đinh Thị H cấp dưỡng nuôi con. Cháu H hiện đã trưởng thành, anh không yêu cầu gì.

Về tài sản chung, nợ chung: anh không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn chị Đinh Thị H: đã được Toà triệu tập hợp lệ đến Toà để khai báo, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải và tham gia phiên Toà nhưng chị H đều cố tình vắng mặt.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ tranh chấp và xác định đúng tư cách pháp lý những người tham gia tố tụng. Tại phiên tòa HĐXX, thư ký và những người tham gia tố tụng chấp hành đúng theo luật tố tụng Dân sự. Riêng bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình nên phải chịu hậu quả pháp lý về việc không tuân thủ quy định của pháp luật.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu của anh Phạm Đình H.

Về con chung: giao 02 con chung tên Phạm Quỳnh H - sinh ngày 20/4/2009, Phạm Bảo H - sinh ngày 07/10/2012 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng;

Cháu Phạm Mỹ H - sinh ngày 18/01/2004 hiện đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết. Anh H không yêu cầu chị Hiền cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết. Tài sản chung, nợ chung: anh H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết - Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Đinh Thị H có địa chỉ cư trú tại tổ 34, KV5, P.

LHP, TP Q, tỉnh BĐ. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn.

Anh Phạm Đình H có đơn xin xét xử vắng mặt. Chị Đinh Thị H là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh H, chị H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Đình H và chị Đinh Thị H đi đến hôn nhân do tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường LHP, Tp. Q Nn, tỉnh BĐ vào ngày 06/03/2003 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được mười năm thì nẫy sinh mâu thuẫn. Theo anh H nguyên nhân do giữa hai vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không còn tin tưởng nhau nên thường xuyên cãi vã nhưng hai bên không tự giải quyết được. Vì vậy, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay không có quan tâm, không có trách nhiệm với nhau.

Quá trình giải quyết vụ án chị H cố tình vắng mặt không đến Tòa. Ngày 13/4/2022 Tòa đã kết hợp với chính quyền địa phương đến nhà chị H để làm việc lấy lời khai nhưng chị H không có mặt tại nhà, vì vậy Tòa đã lập biên bản lấy lời khai không được để làm bằng. HĐXX xét thấy, mâu thuẫn giữa anh H và chị H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H để giải phóng cho đôi bên.

[3] Về quan hệ con chung: quá trình chung sống vợ chồng anh H và chị H có 03 con chung tên Phạm Mỹ H - sinh ngày 18/01/2004, Phạm Quỳnh H - sinh ngày 20/4/2009, Phạm Bảo H - sinh ngày 07/10/2012, hiện nay các cháu sức khỏe bình thường đang sống cùng anh H. Ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi cháu H và H, không yêu cầu chị Đinh Thị H cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu H hiện đã trưởng thành, anh không yêu cầu giải quyết. HĐXX xét thấy, việc nuôi dưỡng con chung là trách nhiệm của cả cha và mẹ. Trong thời gian vợ chồng ly thân các cháu H, H sống chung cùng với anh H, còn chị H ít quan tâm đến các con. Hơn nữa, nguyện vọng của các cháu đều xin được ở với ba. Do đó, để giữ sự ổn định cuộc sống của các cháu, căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của anh H, giao 02 con chung tên Phạm Quỳnh H, Phạm Bảo H cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Cháu H hiện đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Phạm Đình H không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[4] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Anh H không yêu cầu, HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, anh H phải nộp 300.000đ.

[6] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 207, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản Điều 2 Nghị quyết số 26/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa .

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Đình H và chị Đinh Thị H được ly hôn.

2. Về con chung: giao 02 con chung tên Phạm Quỳnh H - sinh ngày 20/4/2009, Phạm Bảo H - sinh ngày 07/10/2012 cho anh Phạm Đình H được trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: anh Phạm Đình H không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên đều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không bên nào được ngăn cản.

3. Về tài sản chung, nợ chung: anh Phạm Đình H không yêu cầu, HĐXX không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Phạm Đình H phải nộp 300.000đồng, nhưng được khấu trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003491 ngày 11/3/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Quy Nhơn. Anh H đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND nơi cư trú.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 786/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:786/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về