TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 77/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 177/2024/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2024 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2024/QĐXXST-HN ngày 19 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Hạnh D. Địa chỉ: Ấp X, xã Q, huyện T, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh D1. Địa chỉ: Ấp X, xã Q, huyện T, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2024 và tại biên bản hòa giải ngày 19/7/2024 bà Lê Thị Hạnh D là nguyên đơn trình bày: Bà và ông Nguyễn Minh D1 chung sống với nhau từ năm 2009 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 14 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông D1.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1;
Nguyễn Thị Thanh T2. Hiện 02 con chung đang sống với bà và ông D1, bà đồng ý để ông D1 được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, bà không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Nguyễn Minh D1 là bị đơn vắng mặt kông có lý do.
Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Bà Hạnh D yêu cầu ly hôn với ông D1 được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành. Bà Hạnh D có đơn xin xét xử vắng mặt, ông D1 vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy hôn nhân giữa bà Hạnh D và ông D1 có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại biên bản hòa giải ngày 19/7/2024 bà Hạnh D vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông D1. Xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà Hạnh D và ông D1 không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà Hạnh D yêu cầu ly hôn với ông D1, ông D1 không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông D1 cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình theo quy định tại các điều 19, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Hạnh D đối với ông D1.
[4] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1; Nguyễn Thị Thanh T2. Hiện 02 con chung đang sống với bà và ông D1, bà đồng ý để ông D1 được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, bà D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét 02 con chung hiện đang sống cùng với bà Hạnh D, ông D1 từ trước cho đến nay, cũng đã ổn định về mọi mặt, để giữ ổn định về mọi mặt cũng như điều kiện chăm sóc con chung nhưng bà Hạnh D đồng ý để ông D1 được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, bà D không phải cấp dưỡng nuôi con chung, xét cần chấp nhận yêu cầu giao con chung cho ông D1 tiếp tục nuôi dưỡng của bà Hạnh D là phù hợp nguyện vọng của Thanh T1 và Thanh T2 nên cần chấp nhận theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: Bà Hạnh D xác định có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về nợ chung: Bà Hạnh D xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Bà Hạnh D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 09, 19, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Hạnh D ly hôn với ông Nguyễn Minh D1.
2. Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1; Nguyễn Thị Thanh T2.
Giao con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1; Nguyễn Thị Thanh T2, cho ông D1 tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung (hiện do bà Hạnh D, ông D1 nuôi dưỡng), bà D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
3. Về án phí: Bà Hạnh D phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà bà Hạnh D đã nộp theo biên lai thu số 0008897 ngày 12 tháng 6 năm 2024 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 77/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 77/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về