Bản án về ly hôn số 75/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐK, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 75/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐK, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 07/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2023/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Tổ 2, khu phố LH, thị trấn LP, huyện LP, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

“Có đơn xin vắng mặt” Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc S, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Tổ 1, khu phố HA, thị trấn PH, huyện ĐK, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. “Vắng mặt” 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2022 và trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Ngọc S kết hôn năm 2019, hôn nhân là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn LP, huyện LP, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày 17/5/2019. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau và do kinh tế, tài chính của gia đình không có sự chia sẻ. Hai bên đã sống ly thân, không còn phụ thuộc nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên răn, hàn gắn nhưng không thành. Nay, bà T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc và không thể sống chung với ông S nên yêu cầu Tòa án giải quyến cho bà T được ly hôn ông S.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà T và ông S không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn – ông Nguyễn Ngọc S vắng mặt trong quá trình tố tụng.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án số 07/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2023; các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, kèm theo giấy triệu tập ông S đến Tòa án để làm việc, nhưng ông S đều vắng mặt không có lý do và không có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến về nội dung vụ án. Vì vậy, Tòa án căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật; bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại các phiên tòa sơ thẩm là chưa chấp hành pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn ông Nguyễn Ngọc S; về con chung, không có nên không xem xét giải quyết; về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Tòa án nhân dân huyện ĐK nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Ngọc S có nơi cư trú tại thị trấn Phước Hải, huyện ĐK, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện ĐK, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Ngọc S theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ngày 03/8/2023, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Ngọc S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia các phiên tòa sơ thẩm ngày 11/9/2023 và ngày 29/9/2023, nhưng ông S đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt bà T và ông S theo quy định.

[2]. Về hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 60, ngày 17/5/2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn LP, huyện LP, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, xác định hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Ngọc S là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau. Hai bên đã sống ly thân, không còn phụ thuộc nhau về tình cảm cũng như kinh tế và nay bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà T được ly hôn ông S. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa giữa bà T và ông S đã đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà T được ly hôn ông S theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3]. Về con chung: Bà T và ông S không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì nguyên đơn bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn ông Nguyễn Ngọc S.

2. Về con chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010103 ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ĐK, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà Nguyễn Thị Thanh T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 75/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:75/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về