Bản án về ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 28/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị H, sinh năm 1988 Địa chỉ: Số X, đường Y, phường XX, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1985 Nơi ở hiện nay: Tổ XX, ấp PL1, xã PS, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Nguyên đơn có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Thạch Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn số 34/2021 ngày 17-5-2021 tại Ủy ban nhân dân xã PS, huyện TP, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn xảy ra là do bất đồng quan điểm và tính tình không hòa hợp, anh T vẫn còn tình cảm với vợ cũ nên giữa hai vợ chồng thường xuyên cãi nhau, nay chị không còn tin tưởng vào tình cảm của anh T nữa. Từ tháng 09/2021 đến nay anh chị đã không còn chung sống với nhau. Nhận thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn đối với anh Trần Văn T.

- Về nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày chị và anh T không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh T không đến Tòa án tham gia tố tụng, đồng thời khi Tòa án đến trực tiếp làm việc tại địa phương thì không ghi được lời khai của bị đơn. Bên cạnh đó nguyên đơn không thay đổi, bổ sung ý kiến; bị đơn không có yêu cầu phản tố. Các đương sự không giao nộp, bổ sung thêm tài liệu chứng cứ nào khác, không yêu cầu triệu tập người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị H. Về hôn nhân: Cho Chị H được ly hôn với anh T. Về con chung: Đương sự trình bày không có con chung nên đề nghị không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có tranh chấp. Về án phí Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1]. Xác định thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật: Anh T có nơi cư trú tại xã PS, huyện TP, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú. Chị H yêu cầu ly hôn, vì vậy cần xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Xác định tư cách đương sự: Ngày 24/01/2022, Tòa án thụ lý yêu cầu khởi kiện về việc Chị H xin ly hôn với anh T. Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định Chị H là nguyên đơn, anh T là bị đơn trong vụ án.

[1.3]. Nguyên đơn Chị H vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về hôn nhân: Hôn nhân giữa Chị H và anh T được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PS, huyện TP, tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật số 34/2021 ngày 17-5-2021. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Cuộc sống chung hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do 02 người không hòa hợp nhau về tính tình, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau về tình cảm, tiền bạc. Tại các biên bản xác minh ngày 10/5/2022 thể hiện từ tháng 09/2021 Chị H đã bỏ nhà đi và không còn sống chung với anh T cho đến nay. ản thân anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn không đến Tòa án làm việc, thể hiện anh không mong muốn hòa giải để vợ chồng hàn gắn tình cảm. Kết quả xác minh như trên phù hợp với lời khai của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ khác đã được thu thập trong hồ sơ.

Như vậy, có căn cứ xác định Chị H, anh T đã vi phạm nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để cả hai có điều kiện ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị H, cho chị được ly hôn với anh T.

- Về nuôi con chung: Chị H trình bày anh chị không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của anh T về tài sản chung, nợ chung. Vì vậy, khi nào có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[4] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thạch Thị H được ly hôn với anh Trần Văn T.

- Về nuôi con chung: Chị Thạch Thị H trình bày không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Khi có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

2. Về án phí: Chị Thạch Thị H phải chịu 300.000đ ( a trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền 300.000đ ( a trăm nghìn đồng) Chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002270 ngày 24-01-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được chuyển thành án phí.

3. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014).

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

89
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:74/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về