Bản án về ly hôn số 72/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 72/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 164/2022/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đặng Thu Th, sinh năm 1981 (Vắng mặt).

Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: Khóm Th, phường M, thành phố LX, tỉnh An Giang.

Địa chỉ liên hệ: Khu vực A, phường B, quận C, thành phố Cần Thơ

Bị đơn: Ông Nguyễn Thi T, sinh năm 1979 (Vắng mặt) Địa chỉ: Khóm Th, phường M, thành phố LX, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 03 năm 2022 và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn bà Đặng Thu Th thể hiện nội dung và yêu cầu khởi kiện như sau:

Được sự mai mối, năm 2001 bà Đặng Thu Th và ông Nguyễn Thi T đi đến hôn nhân. Cả hai có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Thạnh vào ngày 14/9/2001. Sau thời gian chung sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống trầm trọng về mọi mặt và không có tiếng nói chung. Từ khoảng tháng 06 năm 2016 cho đến nay, vợ chồng sống ly thân không còn qua lại liên lạc với nhau.

Do cuộc hôn nhân của cả hai không hạnh phúc nên bà Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Bà Th yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thi T;

- Về con chung: Bà Th và ông T có một con chung tên Nguyễn Đặng T, sinh ngày 11/04/2004. Hiện con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung trong thời kỳ hôn nhân: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Nội dung ý kiến của bị đơn ông Nguyễn Thi T tại biên bản lấy lời khai, cũng như biên bản hoà giải ngày 10/5/2022 thể hiện:

Ông thống nhất nội dung trình bày của bà Th liên quan đến quá trình cả hai đi đến hôn nhân. Hôn nhân giữa ông và bà Th có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Thạnh vào ngày 14/9/2001. Hiện tại bà Th yêu cầu ly hôn ông đồng ý do vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Ông không yêu cầu Tòa án tạo điều kiện cho ông có cơ hội hàn gắn hôn nhân do tình cảm không còn.

Đối với con chung Nguyễn Đặng T, sinh ngày 11/04/2004. Hiện đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giữa ông và Th không có tài sản chung, nợ chung trong thời kỳ hôn nhân.

Tại phiên tòa ngày 27 tháng 5 năm 2022: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th với ông T.

+ Về con chung: Nguyễn Đặng T, sinh ngày 11/04/2004 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Th phải nộp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Thuỷ khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T. Ông T có nơi cư trú tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Thuỷ, ông T vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự: Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà Thuỷ, ông T.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về hôn nhân: Bà Thuỷ và ông T tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Thạnh vào ngày 14/9/2001. Sau khi kết hôn cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà Thuỷ yêu cầu ly hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống trầm trọng về mọi mặt và không có tiếng nói chung. Cả hai đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Hội đồng xét xử nhận thấy:

Vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, trong cuộc hôn nhân giữa bà Thuỷ và ông T; ông, bà lại không thực hiện các nghĩa vụ này. Quá trình giải quyết vụ án, ông bà đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án không thể hòa giải để ông, bà đoàn tụ. Đối với yêu cầu ly hôn của bà Thuỷ, ông T cũng có ý kiến thống nhất ly hôn nên Hội đồng xét xử không có căn cứ duy trì cuộc hôn nhân của ông, bà. Yêu cầu ly hôn của bà Thuỷ với ông T được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Nguyễn Đặng T, sinh ngày 11/04/2004. Hiện đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3.4] Về nợ chung: Bà Thuỷ và ông T trình bày không có. Tuy nhiên sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh có nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì bà Thuỷ, ông T phải liên đới trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án khác.

[3.4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Thuỷ phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, 186, khoản 1 Điều 228, Điều 271, 273, 278 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 57 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Điểm a Khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thuỷ với ông T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 291 do Ủy ban nhân dân phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang cấp cho Nguyễn Thi T và Đặng Thu Th ngày 14 tháng 09 năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Nguyễn Đặng T, sinh ngày 11/04/2004. Hiện đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3/ Về tài sản chung, nợ chung trong thời kỳ hôn nhân: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Th phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001165 ngày 12 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Long Xuyên. Bà Th đã nộp đủ.

5/ Về quyền kháng cáo: Bà Thuỷ, ông T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 72/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:72/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về