Bản án về ly hôn số 72/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 72/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1666/2021/TLST-HNGĐ, ngày 29 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/3/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 93/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22/3/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Số 1C, 2C, tổ 7, khu phố B, phường D (Hẻm 1348 Đồng Khởi), thành phố H tỉnh Đồng Nai. Xin vắng mặt.

Bị đơn: Ông Lưu Văn C, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Số 1C, 2C, tổ 7, khu phố B, phường D (Hẻm ** Đồng Khởi), thành phố H tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Phạm Thị H trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lưu Văn C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1993, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Minh Hoàng, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, không thể tiếp tục chung sống được với nhau nữa, ông C có người phụ nữ khác và thường xuyên về nhà chửi bới, đập phá đồ đạc gia đình, bà đã có đơn ly hôn gửi Tòa án sau đó rút đơn để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng ông C vẫn không thay đổi, không còn tình cảm với ông C nên bà xin được ly hôn với ông C.

-Về con chung: Giữa bà và ông C có 03 con chung là cháu Lưu V1, sinh ngày 24/9/1994; cháu Lưu V2, sinh ngày 13/3/2005; cháu Lưu Yến T, sinh ngày 08/12/2009. Ly hôn cháu Lưu V1 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết. Bà H xin được nuôi dưỡng hai cháu Lưu V2 và Lưu Yến T, không yêu cầu ông C cấp dưỡng.

-Về Tài sản chung: Bà H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án gồm có: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bị đơn ông Lưu Văn C đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự được. Tại phiên tòa hôm nay, ông C vẫn vắng mặt.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

-Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H. Về con chung: Cháu Lưu V1 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét; đề nghị giao 02 cháu Lưu V2, Lưu Yến T cho bà H nuôi, tạm thời ông C không phải cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: Do hiện nay chưa có lời khai của ông C nên không có cơ sở xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật. Về án phí bà H phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị H khởi kiện tranh chấp ly hôn, bị đơn ông Lưu Văn C có địa chỉ cư trú tại số nhà 1C, 2C, tổ 7, khu phố B, phường D (Hẻm 1348 Đồng Khởi), thành phố H tỉnh Đồng Nai, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn là ông Lưu Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Phạm Thị H và ông Lưu Văn C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1993, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Minh Hoàng, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 39, quyển số 01/1993. Căn cứ Điều 5, 6, 7, 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 thì hôn nhân giữa bà H và ông C xác định là hôn nhân hợp pháp. Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành để giải quyết việc bà H xin ly hôn với ông C.

Theo bà H thì nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do tính tình không hòa hợp, không thể tiếp tục chung sống được với nhau nữa, ông C có người phụ nữ khác và thường xuyên về nhà chửi bới, đập phá đồ đạc gia đình; bà đã có đơn ly hôn gửi Tòa án sau đó rút đơn để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng ông C vẫn không thay đổi. Qua xác minh tại địa phương thì được biết, quá trình chung sống giữa bà H và ông C có xảy ra to tiếng, ông C thường say xỉn chửi bới vợ con, đập phá tài sản gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn cụ thể địa phương không rõ do các đương sự không trình báo.

Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông C đến Tòa án để tham gia hòa giải, nhưng ông C vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay ông C vẫn vắng mặt, cho thấy ông C không còn tha thiết với việc hàn gắn đoàn tụ. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân vợ chồng giữa bà H và ông C lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H, cho bà H được ly hôn với ông C.

[4] Về con chung:

Giữa bà H và ông C có 03 con chung là cháu tên Lưu V1, sinh ngày 24/9/1994; Lưu V2, sinh ngày 13/3/2005; Lưu Yến T, sinh ngày 08/12/2009. Ly hôn cháu Lưu V1 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Ly hôn bà H xin được nuôi cháu Lưu V2 và Lưu Yến T, không yêu cầu ông C cấp dưỡng. Qua tham khảo lời khai thì cháu Lưu QuangViệt và cháu Lưu Yến T có nguyện vọng ở với bà H. Bà H cung cấp tài liệu, chứng cứ thể hiện hiện nay bà đứng tên chủ sở hữu Công ty TNHH T V2 Phát, có thu nhập cao đủ điều kiện nuôi con. Do vậy, cần giao cháu Lưu QuangViệt và cháu Lưu Yến T cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà H không yêu cầu nên tạm thời ông C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, do ông C vắng mặt, không có lời khai nên không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

-Căn cứ Điều 5, 6, 7, 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

-Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị H.

1.Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị H được ly hôn với ông Lưu Văn C.

2.Về con chung:

Ly hôn cháu Lưu V1, sinh ngày 24/9/1994 đã thành niên và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Giao cháu Lưu V2, sinh ngày 13/3/2005 và cháu Lưu Yến T, sinh ngày 08/12/2009 cho cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, tạm thời ông C không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà H không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4.Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0000066, ngày 22/10/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa. Bà H đã nộp xong tiền án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Bà Phạm Thị H, ông Lưu Văn C được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 72/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:72/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về