Bản án về ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 71/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 173/2022/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng 5 năm 2022, về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Trần Lê Ánh T, sinh năm 1980; địa chỉ số E, đường L, khóm M, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có đơn xin vắng mặt)

* Bị đơn: Phùng Văn A, sinh năm 1977; địa chỉ số E, đường L, khóm M, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/4/2022 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn Trần Lê Ánh T trình bày:

Qua sự mai mối của bạn bè nên bà và ông Phùng Văn A quen biết nhau, được sự đồng ý của cha mẹ hai bên nên bà và ông A tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 24/3/2017. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm. Bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông A. Quá trình chung sống, bà và ông A không có con chung. Về tài sản chung và nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Phùng Văn A không có bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà T và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Lê Ánh T khởi kiện ông Phùng Văn A có địa chỉ tại thành phố Vĩnh Long để yêu cầu xin ly hôn; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và gia đình “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn Trần Lê Ánh T có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Phùng Văn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng ông A vẫn cố tình vắng mặt, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Lê Ánh T, Hội đồng xét xử thấy: Bà T và ông Phùng Văn A chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long ngày 24/3/2017, nên được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thông báo cho ông A biết việc bà T xin ly hôn nhưng ông A không có ý kiến phản đối. Như vậy, xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà T và ông A đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, bà T yêu cầu được ly hôn với ông A là có cơ sở chấp nhận phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Lê Ánh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Trần Lê Ánh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Lê Ánh T. Bà T được ly hôn với ông Phùng Văn A.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Lê Ánh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Buộc bà Trần Lê Ánh T chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001216, ngày 18/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long, nên bà T không phải nộp thêm.

5. Về quyền kháng cáo: Báo cho bà Trần Lê Ánh T, ông Phùng Văn A có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

57
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:71/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về