Bản án về ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 71/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 111/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 2001 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: Tổ 12, ấp B, xã H, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh

2. Bị đơn: Ông Đoàn Công V, sinh năm 1997 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/02/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Đoàn Công V cưới nhau vào năm 2019 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, tỉnh Long An vào ngày 05/12/2019 (Giấy đăng ký số 187/2019). Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, bà và ông V đã ly thân từ năm 2021 đến nay. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông V.

Về con chung: Bà và ông V có một con chung tên Đoàn Nguyễn Thái Bảo, sinh ngày 04/6/2021, hiện đang sống với bà. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông V không có tài sản chung và không có nợ chung.

Bị đơn ông Đoàn Công V vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Bà Nguyễn Thị Kim T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Công V. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Đoàn Công V đã được Tòa án thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia vụ án nhưng đều vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà T và ông V là hợp pháp, hai bên có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay bà T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với ông V. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt cho ông V các văn bản tố tụng để tham gia vụ án. Tuy nhiên, ông V đều vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của bà T. Từ đó, cho thấy ông V cũng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, cuộc sống chung giữa bà T và ông V trên thực tế xảy ra nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[2.2] Về con chung: Bà T và ông V có một con chung tên Đoàn Nguyễn Thái Bảo, sinh ngày 04/6/2021. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, hiện cháu Bảo đang sống với bà T, cuộc sống đã ổn định, cháu Bảo đang dưới 36 tháng tuổi nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, giao cháu Bảo cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

[2.3] Về phần cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T xác định giữa bà và ông V không có tài sản chung và không có nợ chung. Ông V vắng mặt và không có văn bản nêu ý kiến về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim T về việc "Ly hôn" với ông Đoàn Công V.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với ông Đoàn Công V.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Kim T được quyền nuôi con chung tên Đoàn Nguyễn Thái Bảo, sinh ngày 04/6/2021, ông Đoàn Công V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Toà án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo luật định.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T xác định giữa bà và ông V không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009648 ngày 08/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bà T đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:71/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về