Bản án về ly hôn số 69/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 69/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 9 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 197/2021/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/9/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị L, sinh năm 1991. Nơi cư trú: Thôn HD, xã NV, huyện Tân Yên, Bắc Giang;

- Bị đơn: Anh Hoàng Văn D, sinh năm 1986. Nơi cư trú: Thôn NS, xã Hoàng L, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (Các đương sự đều xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án thì nguyên đơn là chị Bùi Thị L trình bày: Chị và anh Hoàng Văn D kết hôn ngày 27/4/2012, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hoàng L, huyện Hiệp Hòa. Vợ chồng chỉ chung sống trong thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Chị chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở từ cuối năm 2012 và vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh D.

Về con chung, tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì lý do công việc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết và xét xử vụ án vắng mặt chị.

- Bị đơn là anh Hoàng Văn D trình bày: Anh và chị L kết hôn 27/4/2012, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hoàng L, huyện Hiệp Hòa. Vợ chồng chung sống đến tháng 10 năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau. Chị L bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và vợ chồng sống ly thân từ tháng 10 năm 2012 cho đến nay. Xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Bùi Thị L. Về con chung, tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do anh làm việc ở xa nên anh đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt anh.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 56; Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị L được ly hôn anh Hoàng Văn D.

2. Về con chung: Không có, không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Không xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

4. Về án phí: Chị Bùi Thị L phải chịu án phí DSST theo quy định.

5. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về việc vắng mặt đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn là chị Bùi Thị L và bị đơn là anh Hoàng Văn D đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ và theo quy định tại các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Chị Bùi Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Hoàng Văn D thì xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện Hiệp Hòa. Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện: Chị Bùi Thị L và anh Hoàng Văn D kết hôn ngày 27/4/2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoàng L, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Hôn nhân tự nguyện, không vi phạm các điều cấm cấm kết hôn, là hôn nhân hợp pháp (Theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình). Theo lời tình bày của các đương sự thì xác định được trong quá trình chung sống, chị L và anh D có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Vợ chồng sống ly thân từ cuối năm 2012 đến nay. Chị L và anh D đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị L yêu cầu ly hôn, anh D đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị L. Xét thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị Bùi Thị L được ly hôn anh Hoàng Văn D là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Các bên xác định không có và không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình. Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị L được ly hôn anh Hoàng Văn D.

[2] Về án phí: Chị Bùi Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0007523 ngày 23/8/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa. Xác nhận chị Bùi Thị L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[3] Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 69/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:69/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về