Bản án về ly hôn số 67/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 67/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2024 VỀ LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 3 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 615/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2023/QĐXX-ST ngày 12 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh L, sinh năm 1991.

Địa chỉ: ấp M, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng T, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Chị L xin vắng mặt, anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh L trình bày: Chị và anh T tiến đến hôn nhân năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2022 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên thường hay cãi nhau.

Con chung: có 03 con chung tên Lê Hoàng H, sinh ngày 30/7/2016, Lê Đăng K, sinh ngày 21/9/2018 và Lê Quang K1, sinh ngày 04/7/2020, hiện đang sống cùng chị.

Tài sản chung, nợ chung không có.

Chị L yêu cầu ly hôn anh T. Con chung chị yêu cầu nuôi cả 03 con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Bị đơn anh Lê Hoàng T dù được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng, không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn anh T, yêu cầu giải quyết nuôi con chung. Do đó xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sự vắng mặt đương sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh L có đơn xin giải quyết vắng mặt với lý do bận đi làm, không thể đến Tòa án nhiều lần. Đối với anh Lê Hoàng T dù được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227,228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt cả 02 đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, chị L và anh T tiến đến hôn nhân năm 2016 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước, có đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nên thường hay cãi nhau. Chị L xác định không còn tình cảm với anh T nên kiên quyết ly hôn. Đối với anh T dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng cũng không tham gia hòa giải, xét xử, không có ý kiến việc chị L xin ly hôn. Chứng tỏ anh không thiết tha đoàn tụ cùng chị L. Từ đó cho thấy mâu thuẩn vợ chồng anh chị đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xem xét cho chị L được ly hôn với anh T là phù hợp điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 03 con chung tên Lê Hoàng H, sinh ngày 30/7/2016, Lê Đăng K, sinh ngày 21/9/2018 và Lê Quang K1, sinh ngày 04/7/2020, hiện đang sống cùng chị L. Chị Lyêu cầu được nuôi cả 03 con chung khi vợ chồng ly hôn. Xét thấy, con chung được chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng từ trước đến giờ cháu vẫn phát triển bình thường. Đối với cháu Lê Hoàng Huy cũng có nguyện vọng sống cùng chị L. Còn anh T cũng không có ý kiến gì về việc yêu cầu nuôi con chung của chị L. Do đó để tránh xáo trộn cuộc sống của con chung cũng như xem xét đến nguyện vọng của con chung nên Hội đồng xét xử giao cả 03 con chung cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị L không yêu cầu, anh T không tự nguyện nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Tài sản chung, nợ chung: hông có nên không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu ly hôn được chấp nhận theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh L.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thanh L được ly hôn với anh Lê Hoàng T.

2. Về con chung: Giao 03 con chung tên Lê Hoàng H, sinh ngày 30/7/2016, Lê Đăng K sinh ngày 21/9/2018 và Lê Quang K1, sinh ngày 04/7/2020 cho chị Nguyễn Thị Thanh L nuôi dưỡng.

Anh Lê Hoàng T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Hoàng T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp luật.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh L phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013125 ngày 12/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.

4. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

37
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 67/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:01/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về