TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 64/2022/HNGĐ-STZ NGÀY 09/08/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 09 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 74/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 63/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/8/2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H; địa chỉ: Số 6/54 T, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Lê Ngọc A; địa chỉ: Tổ dân cư số 3 T, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 4 năm 2022 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn Phạm Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh A kết hôn với nhau do tự nguyện, được tổ chức lễ cưới theo phong tục, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân năm 2018. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2021 thì mâu thuẫn do thiếu sự chia sẻ, không còn tình cảm với nhau, anh Anh mải chơi và xảy ra bạo lực gia đình. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên hòa giải nhưng không có kết quả. Nay tình cảm không còn, chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh A.
Về con chung: Chị H không có nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.
Lời khai trong quá trình xét xử bị đơn Lê Ngọc A trình bày: Thừa nhận trình bày của chị H về quan hệ hôn nhân, con chung, nguyên nhân mâu thuẫn. Nay chị H xin ly hôn, anh có nguyện được đoàn tụ; trường hợp chị H kiên quyết xin ly hôn anh cũng đồng ý. Anh và chị H có 01 con chung là Phạm Ngọc M sinh năm 2013 (trước khi kết hôn) nhưng phần họ tên người cha trong giấy khai sinh để trống. Tuy nhiên anh chưa yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung. Anh A không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật Tố tụng dân sự; Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS); Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án xử cho ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Ngọc A; nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn cư trú tại huyện An Dương nên Tòa án nhân dân huyện An Dương thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ; nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 238 của BLTTDS, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị H và anh A được Ủy ban nhân dân phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân cấp Giấy đăng kí kết hôn số 50 ngày 03/10/2018 nên hợp pháp. Quá trình chung sống đến năm 2021thì xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, xảy ra bạo lực gia đình, không còn tình nghĩa và bỏ mặc nhau. Vậy xác định yêu cầu xin ly hôn của chị H đã thỏa mãn những căn cứ cho ly hôn quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình; cần giải quyết cho các bên được ly hôn.
[4] Về con chung: Chị H trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết;
anh Anh trình bày có nhưng chưa yêu cầu nên không giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Chị H, anh Anh không yêu cầu nên không giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 147 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Ngọc A.
Về con chung: Chị H trình bày không có, không yêu cầu giải quyết; anh Anh trình bày có nhưng chưa yêu cầu nên không giải quyết.
Về tài sản chung: Chị H, anh Anh không yêu cầu nên không giải quyết.
Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Dương, thành phố Hải Phòng biên lai số 0004162 ngày 10/5/2022. Chị Phạm Thị H đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 64/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 64/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về