Bản án về ly hôn số 613/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 613/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 327/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 138/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/7/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Ngô Văn T1, sinh năm: 1979 Địa chỉ: Tổ 23, KV6, phường L, thành phố QN.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T2, sinh năm: 1989 Địa chỉ: Tổ 27, KV5, phường HC, thành phố QN.

(Anh T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị T2 vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Ngô Văn T1:

Tại phiên tòa hôm nay, anh T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tuy nhiên, theo đơn khởi kiện đề ngày 15/4/2021 và các lời khai tiếp theo, anh T1 trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị T2 tự nguyện tìm hiểu thời gian khoảng 01 tháng, tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thành phố QN, tỉnh BĐ vào ngày 30/01/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Khoảng tháng 3/2018 chị T2 bỏ về nhà cha mẹ ruột sống. Anh đã nhiều lần khuyên nhưng chị T2 không quay về chung sống với anh. Vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nữa. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa. Vì vậy, anh yêu cầu Tòa giải quyết cho anh được ly hôn với chị T2. Về con chung, quá trình chung sống vợ chồng không có con chung nên anh không yêu cầu Tòa giải quyết. Về tài sản chung, vợ chồng tự giải quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết. Vợ chồng không có nợ chung.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị T2:

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T2 đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa để khai báo, hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, chị T2 cũng vắng mặt không lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của BLTTDS kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng Dân sự. Về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình: Chấp nhận yêu cầu của anh Ngô Văn T1 được ly hôn chị Nguyễn Thị T2. Án phí đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Ngô Văn T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Nguyễn Thị T2 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án (điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự).

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: Anh Ngô Văn T1 và chị Nguyễn Thị T2 tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thành phố QN, tỉnh BĐ vào ngày 30/01/2018, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa anh Thoàn và chị T2 đã phát sinh mâu thuẫn. Theo anh T1, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T2 không đến Tòa để khai báo, hòa giải. Điều này chứng tỏ chị T2 không có thiện chí muốn hòa hợp. Đây cũng là trường hợp bị đơn cố tình lẫn tránh, gây khó khăn cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. HĐXX xét: Hôn nhân của anh T1, chị T2 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX chấp nhận đơn khởi kiện của anh T1 là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, anh T1 và chị T2 không có con chung nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[2.3] Về chia tài sản: Anh T1 không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết. Sau này có tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ kiện khác nếu có yêu cầu.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Anh T1 phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ sơ thẩm.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho anh Ngô Văn T1 ly hôn chị Nguyễn Thị T2.

2. Về con chung: không có nên HĐXX không xem xét giải quyết.

3. Về chia tài sản: không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Anh Ngô Văn T1 phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002414 ngày 26/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. Quy Nhơn. Anh T1 đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 613/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:613/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về