Bản án về ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/10/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 10 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1983; Địa chỉ: ấp AB, xã AN, huyện P, tỉnh Bến Tre.

Chị L yêu cầu xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Văn C, sinh năm 1984; Địa chỉ: ấp AB, xã AN, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

Vào năm 2007 chị với anh C tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 15/10/2007. Việc kết hôn và đăng ký kết hôn là do các bên tự nguyện. Chị và anh C có 01 con chung tên Lê Xuân M, sinh ngày 05/11/2007 hiện đang sống chung với chị. Chị và anh C không có tạo lập được tài sản chung. Về nợ chung: không có.

Nguyên nhân chị yêu cầu ly hôn với anh C là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị cố gắng nhẫn nhịn bỏ qua nhưng anh C không sửa đổi nên chị với anh C không còn sống chung. Từ khi chị và anh C không còn sống chung đến nay, cả hai không có thiện chí hàn gắn tình cảm với nhau.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị có các yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu ly hôn với anh C. Sau khi ly hôn chị không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng cho chị.

- Về con chung: Chị nhận thấy mình đủ điều kiện để nuôi con chung nên chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Lê Xuân M, sinh ngày 05/11/2007. Chị không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần các thông báo nhưng anh C vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về trình thự thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Nguyên đơn thực hiện đúng qui định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70,72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ lời trình bày của chị L, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 53, 56; Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1 Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thẩm quyền: Anh Lê Văn C có đăng ký hộ khẩu thường trú tại 12/2 ấp An Bình, xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3 Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị L có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt cho anh Lê Văn C các văn bản tố tụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh C đều không có mặt theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Phúc.

[4] Về hôn nhân: Vào năm 2007, chị L và anh C kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Nhơn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 15/10/2007. Do đó, việc kết hôn và đăng ký kết hôn của chị L và anh C là phù hợp với qui định của pháp luật nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo chị L, nguyên nhân chị yêu cầu ly hôn với anh C là do chị với anh C bất đồng quan điểm, nhiều lần phát sinh mâu thuẫn nên không còn sống chung, cả hai không có thiện chí hàn gắn tình cảm với nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần các thông báo, quyết định của Tòa án nhằm tạo điều kiện để chị L và anh C hòa giải với nhau nhưng anh C vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, có căn cứ xác định tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh C đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị L đối với anh C là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Do chị L không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng sau khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

[4] Về con chung: Chị L và anh C có 01 con chung Lê Xuân M, sinh ngày 05/11/2007. Thấy rằng, từ khi chị L và anh C không còn sống chung, chị L là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Anh C không tới lui thăm nom con chung, không cấp dưỡng nuôi con chung. Lẽ đó, việc chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung Lê Xuân M, sinh ngày 05/10/2007 là phù hợp nên được chấp nhận. Do chị L không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

Anh Lê Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi C thiết anh Lê Văn C có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và cấp dưỡng nuôi con, chị Nguyễn Thị L có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Do chị L trình bày không có nên không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Do chị L trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị L phải nộp theo quy định của pháp luật.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 53, 56, 81, 82 và Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L. Chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Lê Văn C. Ghi nhận chị L không yêu cầu anh C cấp dưỡng khi ly hôn.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị L được trực tiếp nuôi con chung Lê Xuân M, sinh ngày 05/11/2007. Do chị L không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết Anh Lê Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi C thiết anh Lê Văn C có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và cấp dưỡng nuôi con, chị Nguyễn Thị L có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: Do chị L trình bày không có nên không không xem xét giải quyết.

4.Về nợ chung: Do chị L trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị L phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007367 ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 57/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:57/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/10/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về