Bản án về ly hôn số 563/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 563/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số 245/2021/TLST- HNGĐ ngày 12.4.2021 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 115/2021/QĐXX-ST ngày 16 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn L - SN: 1968

Địa chỉ: tổ A, KV B, phường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định

Bị đơn : Chị Nguyễn Thị Bích T - SN: 1971 Địa chỉ: 628/23 đường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21.3.2021 và các lời khai tiếp theo tại phiên tòa nguyên đơn anh Huỳnh Văn L trình bày:

+ Quan hệ hôn nhân. Anh và chị T tự nguyện tìm hiểu, sau đó đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định vào ngày 28.7.1995. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn vào năm 1999, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống kéo dài, vợ chồng thường xuyên cãi vả, xúc phạm lẫn nhau; tại phiên tòa anh L khai nguyên nhân mâu thuẫn do chị T có người đàn ông khác, anh đã nộp đơn xin ly hôn lần 1 vào năm 1999, lần 2 vào năm 2001 nhưng rút đơn để chị T thay đổi nhưng chị T không hợp tác; anh và chi T ly thân từ năm 1999 đến nay, không quan tâm đến nhau. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung nặng nề, anh xin ly hôn chị T.

+ Quan hệ con chung: Vợ chồng có 1 con chung, cháu Huỳnh Thảo Thanh H sinh ngày 20.10.1995, sức khỏe cháu bình thường, hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu tòa giải quyết

+ Quan hệ tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa giải quyết

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Bích T: không đến Tòa làm việc, Tòa đã tiến hành lấy lời khai không được, xác minh tại địa phương, tống đạt hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến đại diện VKSND thành phố Q tham dự phiên tòa phát biểu:

Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên Tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự quy định.

Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu của anh Huỳnh Văn L về việc xin ly hôn chị Nguyễn Thị Bích T; về con chung và tài sản chung không giải quyết; án phí anh L phải chịu theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, có tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

[1] Về quan hệ hôn nhân: Anh L xin ly hôn chị T, còn chị T không đến Tòa làm việc trong quá trình giải quyết vụ án; Tòa án nhân dân thành phố Q đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần gửi giấy báo triệu tập, lấy lời khai không được của chị T, xác minh tại địa phương và thông báo về phiên hòa giải, phiên xét xử cho chị T nhưng chị T đều không đến Tòa làm việc. Đây là trường hợp bị đơn cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên Tòa vẫn đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Tòa xét:

Anh L và chị T kết hôn tại UBND phường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định vào ngày 28.7.1995. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường nhưng sau nhiều năm chung sống giữa hai anh chị bộc lộ nhiều mâu thuẫn, nặng nề vào năm 1999, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống kéo dài, vợ chồng thường xuyên cải vả, xúc phạm lẫn nhau; anh và chị T ly thân từ năm 1999 đến nay, không quan tâm đến nhau. Mặt khác, anh L đã 2 lần nộp đơn xin ly hôn nhưng rút đơn mà chị T không thay đổi, chị T không đến Tòa hòa giải, điều đó chứng tỏ chị T không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình. Xét thấy nghĩa vụ giữa vợ chồng anh chị đã vi phạm nghiêm trọng làm cho hôn nhân không đạt được, anh L xin ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 1 con chung, cháu Huỳnh Thảo Thanh H sinh ngày 20.10.1995, sức khỏe cháu bình thường, hiện nay đã trưởng thành không yêu cầu tòa giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Anh L không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.

- Ý kiến của đại diện VKSND thành phố Q tham dự phiên tòa về nội dung phù hợp theo hướng nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Anh L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 về án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Huỳnh Văn L ly hôn chị Nguyễn Thị Bích T.

2. Về quan hệ con chung: Anh Huỳnh Văn L và chị Nguyễn Thị Bích T có 1 con chung, cháu Huỳnh Thảo Thanh H sinh ngày 20.10.1995, sức khỏe cháu bình thường, hiện nay đã trưởng thành. Tòa không xem xét giải quyết.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên đều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được cản trở.

3. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa không giải quyết.

4. Về án phí HNGĐ-ST: Anh Huỳnh Văn L phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002294 ngày 12.4.2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Q. Anh L đã nộp đủ án phí HNGĐ-ST.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án; riêng các đương sự vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường sở tại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 563/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:563/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về