TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 131/2022/TLST-HNGĐ ngày 07/6/2022 về việc: “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Kim G - Sinh năm: 1993 Địa chỉ: khu phố C, phường T, Tp. D, tỉnh Bình Dương. (Có xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Đinh Thái S - Sinh năm: 1983 Địa chỉ: thôn L, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt tại phiên toà)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/5/2022, bản tự khai ngày 15/6/2024, đơn xin không hòa giải và tiến hành phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, xét xử vắng mặt đề ngày 10/8/2022, nguyên đơn bà Hồ Thị Kim G trình bày:
Về yêu cầu ly hôn: Bà Hồ Thị Kim G và ông Đinh Thái S tự nguyện kết hôn với nhau năm 2015 và được UBND xã C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 155 ngày 04/12/2015.
Sau khi kết hôn thì vợ chồng bà G, ông S nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông S không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Khi bà G sinh con thì ông S chỉ ba lần ghé thăm mẹ con bà, từ đó đến nay ông S không quan tâm thăm hỏi nữa.
Nay bà G nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc nên bà G yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đinh Thái S.
Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà G và ông S có 01 con chung là cháu Đinh Hồ Bảo L sinh ngày 27/7/2018. Hiện nay, cháu L đang sống cùng bà G. Bà G yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục cháu L và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà G không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát có ý kiến như sau:
- Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Hồ Thị Kim G đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn ông Đinh Thái S không chấp hành các quy định của pháp luật về tố tụng, đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
- Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn cũng như về việc nuôi con, cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ngày 19/5/2022, bà Hồ Thị Kim G có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Đinh Thái S, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm đã thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn bà Hồ Thị Kim G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Đinh Thái S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Hồ Thị Kim G và ông Đinh Thái S tự nguyện kết hôn với nhau năm 2015 và được UBND xã C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 155 ngày 04/12/2015, đây là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian chung sống giữa bà G và ông S đã xảy ra mâu thuẫn với nhau. Nguyên nhân là do ông S không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Hiện nay, bà G và ông S mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng ông S vẫn cố tình vắng mặt, cho thấy thái độ bất cần, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng của ông S. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà G và ông S đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của bà Hồ Thị Kim G là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà G và ông S có 01 con chung là cháu Đinh Hồ Bảo L sinh ngày 27/7/2018. Hiện nay, cháu L đang ở với bà G và bà G có yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu L. Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và phát triển thể chất của cháu L nên chấp nhận yêu cầu của bà G, giao cháu L cho bà G tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục.
Bà G không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con nên không xét.
[4] Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà G không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[5] Về án phí: Bà G phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Hồ Thị Kim G được ly hôn với ông Đinh Thái S.
2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:
- Giao cháu Đinh Hồ Bảo L sinh ngày 27/7/2018 cho bà Hồ Thị Kim G được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Hồ Thị Kim G không yêu cầu nên không xét.
Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn: Bà Hồ Thị Kim G không yêu cầu giải quyết nên không xét.
4. Về án phí: Bà Hồ Thị Kim G phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2021/0009178 ngày 02/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lâm; bà Hồ Thị Kim G đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
6. Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 56/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về