TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 52/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 731/2023/TLST-HNGĐ ngày 06/11/2023 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 457/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/12/2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp 5, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Tạ Văn N1, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Ấp 5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 06/11/2023 có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 1999 bà N và ông N1 tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn. Thời kỳ chung sống có 02 con chung tên Tạ Bích T, sinh 01/7/1990 và Tạ Thành Đ, sinh 24/5/1994 (Các con hiện nay đã thành niên và tự lo được cuộc sống riêng). Về tài sản chung và nợ chung không có. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không phù hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không có tình cảm, vợ chồng đã không sống chung 20 năm.
Bà N yêu cầu ly hôn với ông N1. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và hai lần để xét xử nhưng đều vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án bị đơn cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì phản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Từ những nội dung vụ án thể hiện;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc yêu cầu ly hôn và bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy bà N và ông N1 tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng và đủ điều kiện kết hôn thì phải đăng ký theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, nhưng bà N và ông N1 không đăng ký kết hôn, nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, do đó căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình không công nhận bà N và ông N1 là vợ chồng là phù hợp.
[3.2] Về con chung: Các con đã thành niên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có khả năng lao động và tự lo được cuộc sống riêng, nên không xem xét.
[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N cho rằng tài sản chung và nợ chung không có, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông N1 về vấn đề tài sản chung và nợ chung, nên không có căn cứ làm rõ phần tài sản chung và nợ chung giữa bà N và ông N1. Do đó, cần tách phần tài sản chung và nợ chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bà N đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 3 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.
- Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị N và ông Tạ Văn N1 là vợ chồng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị N phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, bà N đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004008 ngày 06/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 52/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 52/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về