TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 52/2024/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2024 VỀ LY HÔN
Trong ngày 27 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 545/2023/TLST-HNGĐ ngày 20/11/2023 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2024/QĐST-HNGĐ ngày 02/02/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Huỳnh Thị Cẩm Đ, sinh năm 1976.
HKTT: ấp Phú B, xã An B, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Nơi ở hiện nay: ấp G, xã Ng, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: anh Phạm Văn U, sinh năm 1971 Địa chỉ: tổ 5 ấp P, xã A, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn chị Đ có mặt. Bị đơn anh U vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Cẩm Đ trình bày:
Chị với anh Phạm Văn U chung sống với nhau vào năm 1994, có tổ chức đám cưới và đến năm 2015 mới làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 7 năm sau đó thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh U thường xuyên ăn nhậu say xỉn, bạo hành chị về tinh thần (chửi bới, xúc phạm nặng nề, đập phá đồ đạc trong nhà) và thể xác. Việc này xảy ra thường xuyên, chị đã cố gắng chịu đựng và cũng khuyên anh U nhiều lần nhưng anh U không thay đổi. Vào năm 2020, sau một lần vợ chồng cãi nhau anh U đòi giết chị buộc chị phải trốn đi và không dám trở về cho đến nay. Nhận thấy không còn tình cảm và vợ chồng cũng không thể hàn gắn lại được nên chị Đ yêu cầu giải quyết như sau:
Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Thị Cẩm Đ xin được ly hôn anh Phạm Văn U.
Về quan hệ con chung: có ba con chung tên Phạm Thị Huỳnh H sinh ngày 16/11/1994, Phạm Huỳnh Đ sinh ngày 25/01/2000 và Phạm Đức E sinh ngày 05/7/2001. Các con hiện nay đã trưởng thành và có khả năng lao động.
Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có.
- Bị đơn anh Phạm Văn U: Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh U nhưng từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay anh U vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của chị Đ.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại, nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý và giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dâ sự năm 2015.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên vi phạm Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 9, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên:
Về hôn nhân: chị Đ được ly hôn với anh U.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không xem xét. Chị Đ phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn. Bị đơn anh Phạm Văn U có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp P, xã A, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn.
[1.2] Bị đơn anh Phạm Văn U đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh U. [2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Huỳnh Thị Cẩm Đ và anh Phạm Văn U chung sống với nhau từ năm 1994 có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 21, ngày 20/4/2015. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Cẩm Đ, thấy: theo chị Đ, trong quá trình sống chung với anh U chị Đ thường xuyên bị anh U bạo hành về tinh thần và thể xác chị đã cố gắng chịu đựng và cho anh U cơ hội để thay đổi nhưng không có kết quả. Đến năm 2020 do không chịu đựng được nữa nên chị Đ đã quyết định sống ly thân. Từ khi sống ly thân vợ chồng không gặp nhau đề hàn gắn tình cảm. Tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 26/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn cũng thể hiện rõ hiện nay chị Đ và anh U không còn sống chung với nhau. Trong quá trình giải quyết Tòa án có tiến hành thông báo hòa giải nhằm mục đích động viên, hàn gắn nhưng anh U vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị Đ để xây dựng hạnh phúc gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị Đ và anh U không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ.
[2.3] Về quan hệ con chung: Qua chứng cứ chị Đ cung cấp thì chị Đ và anh U có ba con chung tên Phạm Thị Huỳnh H sinh ngày 16/11/1994, Phạm Huỳnh Đ sinh ngày 25/01/2000 và Phạm Đức E sinh ngày 05/7/2001. Các con hiện nay đã trưởng thành và có khả năng lao động.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn là phù hợp.
[4] Về án phí: chị Đ là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Cẩm Đ.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Thị Cẩm Đ được ly hôn với anh Phạm Văn U.
- Về quan hệ con chung: có ba con chung tên Phạm Thị Huỳnh H sinh ngày 16/11/1994, Phạm Huỳnh Đ sinh ngày 25/01/2000 và Phạm Đức E sinh ngày 05/7/2001 hiện nay đã trưởng thành và có khả năng lao động.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có. Tuy nhiên sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Huỳnh Thị Cẩm Đ và anh Phạm Văn U phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
2. Về án phí: chị Huỳnh Thị Cẩm Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013337 ngày 20/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang nên đã nộp xong.
3. Về quyền kháng cáo:
Chị Huỳnh Thị Cẩm Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Anh Phạm Văn U được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 52/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 52/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về