Bản án về ly hôn số 52/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 206/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1963; HKTT: số 28, quốc lộ 22B, ấp L Y, xã L T N, thị xã H T, tỉnh T N. Có mặt

- Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân T, sinh năm 1960; HKTT: khu phố 4B, thị trấn D T, huyện D T, tỉnh B D. Vắng mặt không có lý do

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 10/5/2021, quá trình tố tụng, nguyên đơn T trình bày: Bà T và ông T quen biết nhau vào năm 1994 cho đến năm 1996 thì tiến tới hôn nhân, không có tổ chức lễ cưới vì cuộc sống khó khăn nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L T N, huyện H T (nay là thị xã H T), tỉnh T N. Sau khi đăng ký kết hôn thì bà T phát hiện ông T có mối quan hệ với người phụ nữ khác nên bà T từ chối không tiếp tục sống chung với ông T nữa và từ đó bà T và ông T sống ly thân cho tới nay. Vì vậy, nay bà T quyết định ly hôn với ông T.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Xuân T trình bày: Ông T vắng mặt không có lý do Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa có ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong suốt quá trình tố tụng là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Bà T và ông T đã sống ly thân với nhau từ năm 1994 cho tới nay, xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, việc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn đang cư trú tại thị trấn Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia giải quyết vụ án nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227,228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông T quen biết nhau vào năm 1994 cho đến năm 1996 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Thành Nam, huyện Hòa Thành (nay là thị xã Hòa Thành), tỉnh Tây Ninh là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Xét thấy, hiện bà T và T đã sống ly thân với nhau hơn 20 năm nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Ông T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để làm việc nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do, bị đơn không có thiện chí để hòa giải đoàn tụ, bị đơn đã từ bỏ quyền chứng minh của người kiện. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T với bị đơn ông Nguyễn Xuân T theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống bà T và ông T không có con chung nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Quan điểm về nội dung vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương tại phiên tòa là có căn cứ.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227,235, 266, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T đối với bị đơn ông Nguyễn Xuân T về việc “Ly hôn”.

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Xuân T.

- Về con chung: Không có con chung - Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.00 đồng (ba trăm ngàn đồng) mà ông Thành đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0045947 ngày 10/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

310
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 52/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về