Bản án về ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VN, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện VN. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện VN xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 130/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ H - Sinh năm: 1986; Trú tại: Thôn T, xã V, huyện VN, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn B - Sinh năm: 1982; Trú tại: Thôn T, xã V, huyện VN, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H trình bày:

Tôi và ông Nguyễn B tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn và được UBND xã Vạn Thọ, huyện VN cấp giấy chứng nhận kết hôn số 34, quyển số 01/2004 ngày 06 tháng 8 năm 2004.

Quá trình chung sống,vợ chồng không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, chồng không có trách nhiệm với gia đình, không còn yêu tH nhau. Nay, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông B.

- Về con chung: Tôi và ông Nguyễn B có 02 con chung là Nguyễn Ngọc T, sinh ngày: 06/9/2005 và Nguyễn Ngọc T2, sinh ngày 30/6/2010. Tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông Nguyễn B cấp dưỡng nuôi con.

luận:

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

Phát biểu tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VN kết Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, vắng mặt tại các phiên tòa.

Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Ngọc T, sinh ngày: 06/9/2005 và Nguyễn Ngọc T2, sinh ngày 30/6/2010 cho nguyên đơn trực tiếp, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; nguyên đơn không yêu cầu ông Nguyễn B cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Về nợ chung: Nguyên đơn xác định không có nợ chung nên không xét. Nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Nguyễn Thị Mỹ H có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Nguyễn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.

Bà Nguyễn Thị Mỹ H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện VN giải quyết ly hôn đối với ông Nguyễn B. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn B tự nguyện đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn và được UBND xã Vạn Thọ, huyện VN cấp giấy chứng nhận kết hôn số 34, quyển số 01/2004 ngày 06 tháng 8 năm 2004. Do đó, hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn B là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời khai của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy rằng: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn B đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bên cạnh đó, ông Nguyễn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để trình bày ý kiến, tham gia phiên hòa giải nhưng vắng mặt không có lý do, cho thấy ông B không có thiện chí trong việc hòa giải. Yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, có căn cứ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn B có 02 con chung là Nguyễn Ngọc T, sinh ngày: 06/9/2005 và Nguyễn Ngọc T2, sinh ngày 30/6/2010. Bà Nguyễn Thị Mỹ H yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông Nguyễn B cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: Các con chung đều đang chung sống cùng với mẹ, có nguyện vọng ở với mẹ. Bà H đủ điều kiện để yêu tH con, chăm lo cho việc sinh hoạt, học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con. Do đó, việc giao các cháu Nguyễn Ngọc T, sinh ngày: 06/9/2005 và Nguyễn Ngọc T2, sinh ngày 30/6/2010 cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Mỹ H về việc không yêu cầu ông Nguyễn B cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ H chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ:

- Các Điều 28, Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ H được ly hôn ông Nguyễn B.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Ngọc T, sinh ngày:

06/9/2005 và Nguyễn Ngọc T2, sinh ngày 30/6/2010.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Mỹ H về việc không yêu cầu ông Nguyễn B cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0003439 ngày 22/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VN.

5. Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về