Bản án về ly hôn số 48/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 48/2024/HNGĐ-ST NGÀY 06/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2024/QĐXX- ST ngày 26 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vỹ L , sinh năm 1991; địa chỉ: Tổ 24, phường VN, quận LC, thành phố H;

- Bị đơn: Anh YAP YONG S, sinh năm 1986; cư trú tại: No 138 Kampung Sawah Bukit Pelandok 71960 Port Dickson negeri Sembilan, Malaysia; hiện tạm trú tại Việt Nam: Số 27/51/213 ĐK, phường ĐK, quận NQ, thành phố H.

Chị Vỹ L và anh YAP YONG S đều vắng mặt và cùng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 02 năm 2024 và các bản tự khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Vỹ L trình bày:

Chị và anh YAP YONG S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có giấy đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền Malaysia vào ngày 07/5/2019 và đã được ghi chú kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia vào ngày 26/01/2022. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sống tại Malaysia, quá trình chung sống vợ chồng anh thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu do bất đồng quan điểm sống, lối sống. Đến tháng 12 năm 2023 chị quay về Việt Nam từ đó vợ chồng không ai còn quan tâm đến ai và quyết định ly hôn để giải phóng cho nhau, vì vậy chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn anh YAP YONG S;

Về con chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn ly hôn và bản tự khai của anh YAP YONG S gửi Tòa án nhân dân thành phố H (kèm phiếu tạm trú có xác nhận của Công an phường Đông Khê, quận Ngô Quyền, thành phố H), anh trình bày:

Anh YAP YONG S thống nhất với lời trình bày của chị Vỹ L về việc kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh xác nhận đến nay tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố H giải quyết cho anh được ly hôn với chị Vỹ L Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng anh chị không có con chung và tài sản chung nên anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do điều kiện anh đang sinh sống ở Malaysia chỉ về Việt Nam được thời gian ngắn nên anh ủy quyền cho chị Vỹ L nhận thay các thông báo, quyết định, Bản án của Tòa án nhân dân thành phố H và anh đề nghị xét xử vắng mặt;

Chị Vỹ L và anh YAP YONG S vắng mặt tại phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đã công bố lý do đương sự vắng mặt, công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan điểm giải quyết vụ án của chị Vỹ L và anh YAP YONG S

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Vỹ L có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố H giải quyết ly hôn giữa chị với anh YAP YONG S hiện đang cư trú tại Malaysia; Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Vỹ L và anh YAP YONG S đều vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Vỹ L và anh YAP YONG S - Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vỹ L và anh YAP YONG S kết hôn trên cơ sở tự nguyện có giấy đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền Malaysia vào ngày 07/5/2019 và đã được ghi chú kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia vào ngày 26/01/2022 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị Vỹ L và anh YAP YONG S cùng thống nhất trình bày do bất đồng quan điểm sống, khả năng đoàn tụ không có, vợ chồng không còn tình cảm. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị Vỹ L và anh YAP YONG S đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị Vỹ L xin ly hôn với anh YAP YONG S và được anh hoàn toàn đồng ý phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Vỹ L được ly hôn anh YAP YONG S [4] Về con chung: Chị Vỹ L và anh YAP YONG S không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Vỹ L và anh YAP YONG S không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm:

[6] Chị Vỹ L là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

- Về quyền kháng cáo của các đương sự:

[7] Chị Vỹ L và anh YAP YONG S được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vỹ L được ly hôn anh YAP YONG S 2. Về án phí: Chị Vỹ L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000025 ngày 06 tháng 02 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố H. Chị Vỹ L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Chị Vỹ L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Anh YAP YONG S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

56
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 48/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về