TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 462/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/04/2020 VỀ LY HÔN
Trong ngày 14 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số 277/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1121/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1284/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích S, sinh năm 1965 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1967 (vắng mặt) Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: Boston MA 02128 USA.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Bích S trình bày:
Bà Nguyễn Thị Bích S và ông Phạm Văn Đ tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 316 ngày 22/9/2005. Sau khi kết hôn, ông Đ trở về Hoa Kỳ. Sau khi ông Đ trở về Hoa Kỳ, ông Đ không liên lạc với bà S nữa. Suốt 13 năm qua bà S không có tin tức gì của ông Đ. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, quan hệ vợ chồng không thể hàn gắn được, vợ chồng không có đời sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà S yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Văn Đ.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.
Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ được vì ông Phạm Văn Đ đang cư trú tại Hoa Kỳ.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Bà Nguyễn Thị Bích S và ông Phạm Văn Đ đều vắng mặt.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với các đương sự vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích S, cho bà Nguyễn Thị Bích S được ly hôn với ông Phạm Văn Đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà Nguyễn Thị Bích S đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh có đơn xin ly hôn với ông Phạm Văn Đ hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị Bích S tham gia phiên tòa lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 24/3/2020 và lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 14/4/2020 nhưng bà S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với ông Phạm Văn Đ, Tòa án đã tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo về việc thụ lý, ngày giờ mở phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số 431/TA-TB ngày 12/7/2018 cho ông Phạm Văn Đ theo quy định của pháp luật nhưng không thành công. Sau đó, Tòa án có Công văn số 542/TATP-TGĐVNCTN ngày 14/8/2019 gửi Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ đề nghị thông báo trên cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật. Theo Công văn số 256/BC-UTTP ngày 18/11/2019 của Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ, Đại sứ quán đã gửi thông báo và hồ sơ cho ông Phạm Văn Đ, đồng thời niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay ông Phạm Văn Đ vẫn vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:
Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 316 ngày 22/9/2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cấp thì quan hệ hôn nhân của bà Nguyễn Thị Bích S và ông Phạm Văn Đ là hợp pháp.
Theo bà S trình bày, sau khi kết hôn vợ chồng ông bà chung sống không hòa hợp, nảy sinh mâu thuẫn và không liên lạc từ năm 2005 đến nay. Về phía ông Đ, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho ông Đ theo quy định pháp luật, ông Đ cũng đã nhận được thông báo của Tòa án nhưng ông không có phản hồi, cũng không có mặt tại phiên tòa. Điều này chứng tỏ ông Đ không quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Về phía bà S xác định không còn tình cảm với ông Đ nên dứt khoát xin ly hôn.
Xét thấy mục đích hôn nhân chỉ có thể đạt được khi vợ chồng thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau. Đây cũng là tình cảm và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, nay tình cảm giữa bà S và ông Đ không còn, vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó bà Nguyễn Thị Bích S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với ông Phạm Văn Đ là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung: Nguyên đơn khai không có nên không xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên không xét.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Bích S phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích S và ông Phạm Văn Đ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Điều 228, Điều 262, Điều 273, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích S.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích S được ly hôn với ông Phạm Văn Đ.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích S phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thị Bích S đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2017/0044829 ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Bích S đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích S được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Phạm Văn Đ có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 462/2020/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 462/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/04/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về